(VINANET) -Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tính từ dầu năm cho đến hết tháng 7/2013, Việt Nam đã nhập khẩu 3,4 tỷ USD hàng hóa từ thị trường Thái Lan, tăng 5,76% so với cùng kỳ năm trước.

Các mặt hàng chính Việt Nam nhập khẩu từ Thái Lan là máy móc thiết bị, hàng điện gia dụng và lnh kiện, thức ăn gia súc và nguyên liệu, hàng rau quả, dầu mỡ động thực vật…

Nhìn vào bảng dưới đây cho biết, nếu so sánh với 7 tháng đầu năm 2012 thì mặt hàng dầu mỡ động thực vật có sự tăng trưởng mạnh nhất, tăng 168,68%; kế đến là hàng rau quả tăng 135,50%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 121,14%; phân bón các loại tăng 104,87%...

Đối với hàng tiêu dùng Thái Lan nếu so với hàng tiêu dùng Việt Nam và Trung Quốc, thì sản phẩm đến từ Thái Lan có giá cao hơn từ 5-15% nhưng chất lượng được người tiêu dùng tin tưởng hơn. Còn so với các hàng hóa nhập từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Pháp… thì hàng Thái Lan có giá rẻ hơn.

Thống kê hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan 7 tháng 2013

ĐVT: USD
 
KNNK 7T/2013
KNNK  7T/2012
% so sánh
Tổng KN
3.497.363.020
3.306.958.051
5,76
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
343.587.881
284.206.685
20,89
chất dẻo nguyên liệu
297.218.519
266.879.395
11,37
hàng điện gia dụng và linh kiện
289.686.579
200.042.180
44,81
linh kiện, phụ tùng ô tô
258.157.711
202.400.433
27,55
xăng dầu các loại
242.533.225
408.162.188
-40,58
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
162.978.115
148.289.170
9,91
hóa chất
124.510.385
177.338.965
-29,79
linh kiện phụ tùng xe máy
121.930.820
172.680.076
-29,39
vải các loại
116.662.504
88.176.126
32,31
giấy các loại
109.819.026
89.672.565
22,47
sản phẩm hóa chất
103.541.481
91.927.976
12,63
thức ăn gia súc và nguyên liệu
98.214.271
44.412.865
121,14
sản phẩm từ chất dẻo
87.569.861
89.844.753
-2,53
xơ, sợi dệt các loại
83.622.515
82.041.046
1,93
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
78.519.348
686555/7
 
ô tô nguyên chiếc các loại
73.032.849
53.741.345
35,90
hàng rau quả
64.958.475
27.582.828
135,50
sản phẩm từ sắt thép
62.511.239
70.775.814
-11,68
gỗ và sản phẩm gỗ
40.938.687
54.457.953
-24,83
sữa và sản phẩm sữa
36.024.449
29.945.412
20,30
sản phẩm khác từ dầu mỏ
35.921.047
32.617.832
10,13
kim loại thường khác
34.762.410
35.121.553
-1,02
sản phẩm từ cao su
34.693.838
30.865.722
12,40
dược phẩm
33.970.368
17.981.630
88,92
dây điện và dây cáp điện
33.356.313
46.124.812
-27,68
cao su
33.030.889
41.551.917
-20,51
sắt thép các loại
28.415.785
28.756.437
-1,18
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
26.755.030
17.106.683
56,40
ngô
22.903.323
14.273.582
60,46
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
18.026.389
14.471.768
24,56
sản phẩm từ kim loại thường khác
17.992.565
18.086.141
-0,52
dầu mỡ động thực vật
17.805.584
6.626.951
168,68
hàng thủy sản
8.161.103
21.640.612
-62,29
sản phẩm từ giấy
6.672.121
6.359.437
4,92
xe máy nguyên chiếc
6.411.788
9.468.220
-32,28
phân bón các loại
4.616.645
2.253.472
104,87
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
1.670.798
2.189.547
-23,69
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ TCHQ)

Hướng đến Việt Nam như một thị trường tiềm năng, vừa qua (ngày 20/8) Viện Thực phẩm Thái Lan – NFI (thuộc Bộ Công nghiệp Thái Lan) phối hợp cùng Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức Chương trình giao lưu doanh nghiệp Việt Nam – Thái Lan và trưng bày sản phẩm ngành thực phẩm tại Tp. Hồ Chí Minh.

Chương trình lần này, thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và Thái Lan, nhằm mục tiêu gặp gỡ trực tiếp, tìm kiếm đối tác, nhu cầu nhập khẩu, làm đại lý hoặc các cơ hội hợp tác trong ngành thực phẩm. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Thái Lan còn trưng bày, giới thiệu đa dạng mặt hàng thuộc ngành thực phẩm như: bánh kẹo, nước giải khát, bún các loại, nước sốt, gia vị; sản phẩm chế biến từ nông sản gồm xoài sấy, gừng sấy, mứt dâu…

Hàng hóa Thái Lan ngày càng phổ biến ở thị trường Việt Nam, trở thành sự lựa chọn của người tiêu dùng do đáp ứng được nhu cầu về chất lượng sản phẩm.

Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn thứ hai của Thái Lan trong khu vực ASEAN và là đối tác thương mại lớn thứ 9 của Thái Lan trên thế giới.

 

Nguồn: Vinanet