(VINANET) - Tháng 9/2013, lượng thép nhập khẩu về thị trường Việt Nam tiếp tục tăng cả về lượng và trị giá với 784,8 nghìn tấn, trị giá 529,1 triệu USD, tăng 2,4% về lượng và tăng 3,1% về trị giá so với tháng liền kề trước đó, nâng lượng thép nhập khẩu 3 quý đầu năm lên trên 7 triệu tấn, trị giá trên 5 tỷ USD, tăng 26,53% về lượng và tăng 11,87% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Những thị trường chính xuất khẩu sắt thép cho Việt Nam trong 9 tháng đầu năm nay vẫn là Trung Quốc, Nhật Bản,Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Braxin… trong đó Trung Quốc là thị trường chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, 37,1% tương đương với trên 2,6 triệu tấn, trị giá 1,8 tỷ USD, tăng 64,41% về lượng và tăng 45,7% về trị giá so với 9 tháng năm 2012; Đứng thứ hai sau thị trường Trung Quốc là Nhật Bản với 1,9 triệu tấn, trị giá 1,2 tỷ USD, tăng 26,15% về lượng và tăng 11,03%; tuy đứng thứ 3 về lượng sắt thép nhưng xuất khẩu mặt hàng này của thị trường Hàn Quốc sang Việt Nam lại giảm cả lượng và kim ngạch, giảm lần lượt 6,4% và giảm 15,32% tương đương với trên 1 triệu tấn, kim ngạch 841,6 triệu USD…
Đáng chú ý, lượng thép Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Nam Phi trong 9 tháng đầu năm nay chỉ với 92,5 nghìn tấn, kim ngạch 36,2 triệu USD, nhưng thị trường này lại có tốc độ tăng trưởng mạnh về lượng, tăng 1771,78% so với 9 tháng năm 2012.
Về thị trường, trong 3 quý đầu năm giá các nguyên liệu đầu vào để sản xuất thép tiếp tục xu hướng giảm và chững lại nhưng giá bán lẻ thép trong nước cũng không điều chỉnh nhiều. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, sản xuất thép xây dựng của các thành viên trong Hiệp hội tháng 9/2013 đạt 347.780 tấn, so với tháng trước giảm 9,46% và so với cùng kỳ giảm 7,43%.
Lũy kế 9 tháng đầu năm nay lượng thép xây dựng bán ra đạt 353.792 tấn, giảm 2,29% so với cùng kỳ.
Tính chung 9 tháng toàn Hiệp hội sản xuất được 3.360.016 tấn, tăng nhẹ 0,02% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số thép bán được trong 9 tháng đầu năm là 3.389.181 tấn, tăng 2,46% so với 9 tháng đầu năm 2012.
Lượng thép xây dựng tồn kho là 317.504 tấn, Hiệp hội Thép đánh giá lượng tồn kho này là hoàn toàn bình thường, đủ gối đầu cho thị trường thép trong nước vào tháng tới.
Thống kê thị trường nhập khẩu sắt thép 9 tháng 2013
ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá: (USD)
Thị trường
|
NK 9T/2013
|
NK 9T/2012
|
Tốc độ +/- (%)
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
Lương
|
trị giá
|
Tổng KN
|
7.066.518
|
5.019.821.264
|
5.584.932
|
4.487.375.494
|
26,53
|
11,87
|
Trung Quốc
|
2.625.583
|
1.819.433.588
|
1.596.991
|
1.248.768.923
|
64,41
|
45,70
|
Nhật Bản
|
1.950.916
|
1.277.272.513
|
1.546.461
|
1.150.362.522
|
26,15
|
11,03
|
Hàn Quốc
|
1.028.911
|
841.663.154
|
1.099.253
|
993.953.497
|
-6,40
|
-15,32
|
Đài Loan
|
714.856
|
508.503.399
|
582.571
|
481.532.104
|
22,71
|
5,60
|
Ấn Độ
|
255.830
|
176.246.792
|
68.495
|
62.606.474
|
273,50
|
181,52
|
Braxin
|
142.014
|
77.076.262
|
42.797
|
26.677.040
|
231,83
|
188,92
|
Nam Phi
|
92.578
|
36.265.366
|
4.946
|
17.251.088
|
1,771,78
|
110,22
|
Malaixia
|
30.018
|
41.735.404
|
91.147
|
78.797.589
|
-67,07
|
-47,03
|
Thái lan
|
27.266
|
36.290.892
|
28.627
|
39.739.921
|
-4,75
|
-8,68
|
Oxtraylia
|
26.280
|
13.612.381
|
38.406
|
23.458.882
|
-31,57
|
-41,97
|
Hoa Kỳ
|
21.077
|
14.092.476
|
7.301
|
7.967.826
|
188,69
|
76,87
|
Canada
|
18.454
|
11.987.663
|
11.077
|
6.738.025
|
66,60
|
77,91
|
Đức
|
9.124
|
20.170.768
|
8.443
|
17.379.543
|
8,07
|
16,06
|
Bỉ
|
8.511
|
7.604.458
|
8.848
|
6.228.338
|
-3,81
|
22,09
|
Niuzilan
|
8.233
|
4.279.898
|
6.065
|
3.053.083
|
35,75
|
40,18
|
Hà Lan
|
6.119
|
4.799.036
|
13.949
|
9.458.428
|
-56,13
|
-49,26
|
Indoneisa
|
5.858
|
9.132.052
|
34.018
|
34.603.698
|
-82,78
|
-73,61
|
Thụy Điển
|
5.537
|
2.219.650
|
3.391
|
3.932.343
|
63,29
|
-43,55
|
Singapore
|
5.016
|
8.082.318
|
4.746
|
8.876.354
|
5,69
|
-8,95
|
Tây Ban Nha
|
3.029
|
2.065.561
|
6.214
|
6.558.169
|
-51,26
|
-68,50
|
Pháp
|
1.857
|
10.619.528
|
15.969
|
15.703.182
|
-88,37
|
-32,37
|
Hongkong
|
1.573
|
2.015.141
|
1.154
|
2.119.686
|
36,31
|
-4,93
|
Phần Lan
|
1.501
|
4.791.866
|
1.412
|
4.972.518
|
6,30
|
-3,63
|
Ucraina
|
934
|
829.558
|
3.005
|
2.297.904
|
-68,92
|
-63,90
|
Anh
|
830
|
1.059.190
|
460
|
987.711
|
80,43
|
7,24
|
Áo
|
813
|
7.809.090
|
911
|
7.312.795
|
-10,76
|
6,79
|
Philippin
|
750
|
447.900
|
1.276
|
1.063.762
|
-41,22
|
-57,89
|
Italia
|
662
|
1.240.546
|
962
|
1.141.030
|
-31,19
|
8,72
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
361
|
369.549
|
18.049
|
12.071.203
|
-98,00
|
-96,94
|
Nga
|
299
|
118.568
|
312.674
|
204.081.716
|
-99,90
|
-99,94
|
Đan Mạch
|
56
|
193.537
|
246
|
396.816
|
-77,24
|
-51,23
|
Ba Lan
|
42
|
145.914
|
389
|
801.968
|
-89,20
|
-81,81
|
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ TCHQ)
Dẫn nguồn Báo Công Thương, việc nhập khẩu thép ồ ạt dưới danh nghĩa thép hợp kim khiến thị trường thép trong nước gặp nhiều khó khăn.
Phó Chủ tịch Hiệp hội Thép Nguyễn Tiến Nghi cho biết, từ đầu năm đến nay đã có hiện tượng, thép chứa Bo chủ yếu từ Trung Quốc vào Việt Nam, chiếm mất thị phần của các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Đây là nguy cơ Nhà nước, các cơ quan của Chính phủ cần có những biện pháp để chấn chỉnh kịp thời, bởi thép chứa Bo khi nhập vào Việt Nam được xác định là thép hợp kim, cho nên thuế nhập khẩu từ Trung Quốc đã giảm từ 5% xuống 0%. Thực tế loại thép này không phải là thép hợp kim mà họ chỉ cho thêm một lượng Bo nhất định. Họ khai báo như vậy để trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh đối với thép sản xuất trong nước, đây là việc mà chúng tôi nghĩ cần phải có những biện pháp mạnh tay để hạn chế tình trạng này.
Trước thực trạng, Hiệp hội Thép đã báo cáo với Bộ Công thương cũng như các bộ có liên quan để có biện pháp cụ thể. Bộ Công thương đã phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ ra thông tư để quản lý chặt chẽ hơn các loại thép nhập khẩu gian lận, giúp cho sản xuất của ngành thép trở lại bình thường. Bởi vì trong năm nay, tình hình tiêu thụ thép, đặc biệt là đầu ra đang gặp nhiều khó khăn do kinh tế trong nước phát triển chậm lại, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ thép cũng giảm đi.