VINANET- Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Ấn Độ trong 10 tháng đầu năm 2013 đạt 2,32 tỷ USD, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm trước.

Ngô vẫn là mặt hàng được nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Ấn Độ trong 10 tháng đầu năm 2013, với lượng nhập 1.001.529 tấn ngô, trị giá 300.032.117 USD, tăng 0,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Tính chung trong 10 tháng đầu năm Việt Nam nhập khẩu ngô từ các nước với 1.511.098 tấn, trị giá 485.536.487 USD. Trong đó Ấn Độ là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam, chiếm 61,7% tổng trị giá nhập khẩu.

Mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn thứ hai từ thị trường Ấn Độ là thức ăn gia súc và nguyên liệu, trị giá 290.054.836 USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam chủ yếu nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ ấn Độ là( cám gạo, khô hạt dầu cải, khô dầu lạc, qua cảng Cát Lái và Cảng Vict-Hồ Chí Minh).

Tham khảo một số thức ăn gia súc và nguyên liệu nhập khẩu từ Ấn Độ tháng 10/2013

Chủng loại
ĐVT
Giá
Cửa khẩu
Mã GH

Cám gạo đã trích ly dầu ( Indian rice bran extraction)

tấn
$192.00
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
CNF
Khô dầu hạt cải
tấn
$258.00
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
CNF

Khô dầu lạc (hàm lượng Aflatoxin: 50ppb max, độn ẩm: 10% max, dùng làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi)

tấn
$430.00
Cảng Vict
FOB

Mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn thứ ba nhập khẩu từ Ấn Độ là sắt thép các loại, trị giá 224.679.918 USD, tăng 230,2% so với cùng kỳ năm trước (chủ yếu là nhập thép cán nóng không gỉ dạng cuộn qua cảng cát Lái-Hồ Chí Minh; thép cán nóng dạng cuộn không hợp kim chưa tráng phủ qua cảng Tân cảng- Vũng Tàu).

Trong 10 tháng đầu năm 2013, một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh từ thị trường Ấn Độ là: mặt hàng bông tăng 80%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụt tùng tăng 62,4%; hàng thủy sản tăng tới 116%.

Mặt hàng nhập khẩu từ Ấn Độ tháng 10 và 10 tháng năm 2013

(Nguồn số liệu: Tổng cục hải quan)

Mặt hàng
ĐVT
Tháng 10/2013
10 Tháng/2013
 
 
Lượng
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá (USD)
Tổng
 
 
224.598.242
 
2.325.105.376
Ngô
Tấn
 
 
1.001.529
300.032.117
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
USD
 
14.590.082
 
290.054.836
Sắt thép các loại
Tấn
81.262
48.433.101
337.093
224.679.918
Dược phẩm
USD
 
24.205.729
 
208.008.379
Bông các loại
Tấn
1.748
2.975.187
90.917
168.374.490
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
USD
 
10.476.338
 
163.132.103
Hàng thủy sản
USD
 
12.221.494
 
96.923.499
Chất dẻo nguyên liệu
Tấn
8.634
13.843.450
61.543
96.204.649
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
USD
 
13.225.936
 
72.354.310
Xơ, sợi dệt các loại
Tấn
2.704
8.233.759
21.746
69.991.994
Kim loại thường khác
Tấn
2.187
7.503.563
21.108
59.558.660
Vải các loại
USD
 
6.340.165
 
47.716.086
Sản phẩm hóa chất
USD
 
5.047.792
 
38.723.726
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
USD
 
4.538.207
 
37.767.211
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
USD
 
5.760.194
 
33.986.250
Nguyên phụ liệu thuốc lá
USD
 
3.889.440
 
33.939.159
Quặng và khoáng sản khác
Tấn
7.561
1.376.497
133.899
23.910.344
Lúa mì
Tấn
5.930
1.745.302
75.585
23.660.738
Giấy các loại
Tấn
1.685
3.366.838
11.067
22.623.668
Ô tô nguyên chiếc các loại
Chiếc
37
136.900
965
19.256.774
Sản phẩm từ sắt thép
USD
 
1.855.477
 
16.558.120
Linh kiện, phụ tùng ôtô
USD
 
1.811.140
 
15.143.970
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
USD
 
1.204.556
 
9.077.615
Sp từ chất dẻo
USD
 
1.047.240
 
8.994.936
Phân bón các loại
Tấn
246
532.500
2.261
6.442.209
Hóa chất
USD
 
6.737.898
 
5.406.153
Hàng rau quả
USD
 
659.802
 
5.177.665
Dầu mỡ động thực vật
USD
 
466.404
 
4.758.627
Sp từ cao su
USD
 
595.744
 
3.395.819
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
USD
 
319.050
 
2.553.410
Sp từ giấy
USD
 
32.576
 
578.553
Sữa và sản phẩm sữa
USD
 
55.200
 
142.848
 
 

Nguồn: Vinanet