Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ôxtrâylia tháng 7/2011 đạt 144,6 triệu USD, tăng 7,4% so với tháng trước và tăng 28,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ôxtrâylia 7 tháng đầu năm 2011 đạt 1,2 tỉ USD, tăng 59,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.

Lúa mì dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ôxtrâylia 7 tháng đầu năm 2011 đạt 435,4 triệu USD, tăng 127,2% so với cùng kỳ, chiếm 37,6% trong tổng kim ngạch.

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm tuy là mặt hàng đứng thứ 3/21 trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ôxtrâylia 7 tháng đầu năm 2011 nhưng có tốc độ tăng trưởng đột biến đạt 91,7 triệu USD, tăng 1.904% so với cùng kỳ, chiếm 7,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.

Bên cạnh đó là một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Ôxtrâylia 7 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Khí đốt hoá lỏng đạt 66,9 triệu USD, tăng 730,4% so với cùng kỳ, chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là lúa mì đạt 435,4 triệu USD, tăng 127,2% so với cùng kỳ, chiếm 37,6% trong tổng kim ngạch; sắt thép các loại đạt 34,7 triệu USD, tăng 58,9% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 12 triệu USD, tăng 55,4% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Ôxtrâylia 7 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,7 triệu USD, giảm 75,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 8,9 triệu USD, giảm 46% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; chất dẻo nguyên liệu đạt 5,5 triệu USD, giảm 9,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hoá chất đạt 6,5 triệu USD, giảm 3,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ôxtrâylia 7 tháng đầu năm 2011.

 

Mặt hàng

Kim ngạch NK 7T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 7T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

724.550.953

1.157.238.891

+ 59,7

Lúa mì

191.657.465

435.448.380

+ 127,2

Kim loại thường khác

185.199.173

236.764.863

+ 27,8

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

4.575.423

91.691.579

+ 1.904

Khí đốt hoá lỏng

8.061.000

66.941.700

+ 730,4

Phế liệu sắt thép

 

36.299.453

 

Sắt thép các loại

21.807.695

34.661.026

+ 58,9

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

19.097.957

28.419.329

+ 48,8

Sữa và sản phẩm sữa

17.511.592

24.046.685

+ 37,3

Dược phẩm

14.766.404

19.430.591

+ 31,6

Sản phẩm hoá chất

11.794.080

14.745.800

+ 25

Bông các loại

 

14.135.946

 

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

7.873.584

12.237.507

+ 55,4

Hàng rau quả

7.309.379

9.830.863

+ 34,5

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

16.531.183

8.942.950

- 46

Hoá chất

6.701.815

6.479.897

- 3,3

Chất dẻo nguyên liệu

6.026.170

5.473.481

- 9,2

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

2.955.761

3.763.386

+ 27,3

Sản phẩm từ sắt thép

3.014.052

3.360.611

+ 11,5

Dầu mỡ động thực vật

1.450.723

1.867.350

+ 28,7

Gỗ và sản phẩm gỗ

6.935.947

1.685.675

- 75,7

Ôtô nguyên chiếc các loại

226.720

 

 

 

Tham khảo giá một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Australia trong 10 ngày cuối tháng 8/2011:

 

Mặt hàng

Đvt

Đơn giá

Cửa khẩu

Đkgh

Quả Cam tươi 15 kgs/thùng

thùng

$12.42

Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội)

CF

Thép phế liệu dạng băm chặt, đầu mẩu, tấm, cắt mảnh vụn được loại bỏ trong quá trình sản xuất (phù hợp QĐ12/BTN-MT)

tấn

$479.60

Cảng Hải Phòng

CFR

Nguồn: Vinanet