Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Pháp tháng 7/2011 đạt 65,7 triệu USD, giảm 56,2% so với tháng trước và giảm 7,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Pháp 7 tháng đầu năm 2011 đạt 596 triệu USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.

Dược phẩm dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Pháp 7 tháng đầu năm 2011 đạt 136,8 triệu USD, tăng 22,5% so với cùng kỳ, chiếm 22,9% trong tổng kim ngạch.

Trong 7 tháng đầu năm 2011, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Pháp có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Sản phẩm từ cao su đạt 3,4 triệu USD, tăng 147,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sản phẩm từ sắt thép đạt 16,7 triệu USD, tăng 111,5% so với cùng kỳ, chiếm 2,8% trong tổng kim ngạch; sắt thép các loại đạt 7,5 triệu USD, tăng 84,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là giấy các loại đạt 2,7 triệu USD, tăng 58% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Pháp 7 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt 78 triệu USD, giảm 61,6% so với cùng kỳ, chiếm 13,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là nguyên phụ liệu dược phẩm đạt 2,2 triệu USD, giảm 48,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; thuốc trừ sâu và nguyên liệu đạt 6,8 triệu USD, giảm 25,5% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là dây điện và dây cáp điện đạt 1,9 triệu USD, giảm 12,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Pháp 7 tháng đầu năm 2011.

 

Mặt hàng

Kim ngạch NK 7T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 7T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

620.153.755

596.190.731

- 3,9

Sữa và sản phẩm sữa

11.704.682

16.573.108

+ 41,6

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

9.324.536

9.912.641

+ 6,3

Nguyên phụ liệu thuốc lá

2.587.406

3.632.232

+ 40,4

Hoá chất

10.201.544

11.467.832

+ 12,4

Sản phẩm hoá chất

23.906.089

24.606.487

+ 2,9

Nguyên phụ liệu dược phẩm

4.187.177

2.154.787

- 48,5

Dược phẩm

111.640.470

136.803.385

+ 22,5

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

9.165.692

6.829.361

- 25,5

Chất dẻo nguyên liệu

4.697.871

5.497.777

+ 17

Sản phẩm từ chất dẻo

3.907.246

3.657.127

- 6,4

Cao su

7.124.367

8.660.928

+ 21,6

Sản phẩm từ cao su

1.388.555

3.432.519

+ 147,2

Gỗ và sản phẩm gỗ

3.173.918

3.722.227

+ 17,3

Giấy các loại

1.719.081

2.717.259

+ 58

Bông các loại

 

1.722.812

 

Vải các loại

2.595.325

3.783.458

+ 45,8

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

6.794.494

6.658.510

- 2

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

8.480.629

12.722.762

+ 50

Sắt thép các loại

4.049.404

7.474.028

+ 84,6

Sản phẩm từ sắt thép

7.901.285

16.709.401

+ 111,5

Kim loại thường khác

1.452.184

1.317.141

- 9,3

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

5.871.738

8.205.404

+ 39,7

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

91.107.690

110.363.354

+ 21,1

Dây điện và dây cáp điện

2.169.122

1.904.793

- 12,2

Ôtô nguyên chiếc các loại

 

10.105.354

 

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

203.751.482

78.330.260

- 61,6

 

Nguồn: Vinanet