Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 8/2011 đạt 236,9 triệu USD, tăng 4,4% so với tháng trước và tăng 32,6% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam 8 tháng đầu nưm 2011 đạt 1,8 tỉ USD, tăng 37,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2011.

Trung Quốc là thị trường cung cấp hoá chất chủ yếu cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 đạt 458 triệu USD, tăng 46,6% so với cùng kỳ, chiếm 26% trong tổng kim ngạch.

Trong 8 tháng đầu năm 2011, một số thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Nga đạt 3,8 triệu USD, tăng 178,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 18 triệu USD, tăng 172,8% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 3,4 triệu USD, tăng 139% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Nam Phi đạt 4 triệu USD, tăng 108,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Braxin đạt 755 nghìn USD, giảm 30,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Malaysia đạt 87 triệu USD, giảm 9% so với cùng kỳ, chiếm 4,9% trong tổng kim ngạch; Ucraina đạt 542,8 nghìn USD, giảm 7% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Bỉ đạt 34 triệu USD, giảm 4,1% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch NK 8T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 8T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.283.456.238

1.760.944.162

+ 37,2

Ấn Độ

32.686.533

34.562.641

+ 5,7

Anh

2.640.256

4.378.093

+ 65,8

Ả rập Xê út

3.399.977

4.399.182

+ 29,4

Bỉ

3.560.7360

34.162.270

- 4,1

Braxin

1.091.958

755.158

- 30,8

Brunây

 

5.901.630

 

Đài Loan

241.466.174

318.387.111

+ 31,9

Đức

17.808.481

19.410.058

+ 9

Hà Lan

6.758.811

18.434.935

+ 172,8

Hàn Quốc

126.847.106

170.690.175

+ 34,6

Hoa Kỳ

47.907.451

72.472.485

+ 51,3

Hồng Kông

1.415.643

3.384.660

+ 139

Indonesia

49.038.362

70.689.853

+ 44,2

Italia

3.795.510

6.516.518

+ 71,7

Malaysia

95.624.392

87.036.881

- 9

Nam Phi

1.976.517

4.116.580

+ 108,3

Nga

1.355.539

3.772.747

+ 178,3

Nhật Bản

108.418.509

158.844.796

+ 46,5

Ôxtrâylia

7.260.077

7.877.484

+ 8,5

Pháp

11.003.108

12.922.380

+ 17,4

Quata

 

3.130.158

 

Singapore

39.679.362

52.749.999

+ 32,9

Tây Ban Nha

2.527.986

5.038.471

+ 99,3

Thái Lan

96.437.284

164.153.769

+ 70,2

Thuỵ Sĩ

1.663.454

2.512.363

+ 51

Trung Quốc

312.733.829

458.335.596

+ 46,6

Ucraina

583.569

542.766

- 7

 

Nguồn: Vinanet