Số liệu từ TCHQ Việt Nam cho biết, 10 tháng đầu năm nay Việt Nam đã chi 1,8 tỷ USD nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu, tăng 2,33% so với cùng kỳ năm 2010. Tính riêng tháng 10, nhập khẩu mặt hàng này là 155,5 triệu USD, tăng 21,81% so với tháng 9 và tăng 17,44% so với tháng 10/2010.

Nếu như nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng 7 là 188,6 triệu USD thì sang đến tháng 8, nhập khẩu mặt hàng này tăng 5,3% tương đương với 198,7 triệu USD. Nhưng sang đến tháng 9, kim ngạch nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm so với tháng trước, giảm 35,7%, với 127,6 triệu USD. Tuy nhiên sang đến tháng 10, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này lại tăng so với tháng 9, đạt 155,5 triệu USD, tăng 21,8%.

Kim ngạch nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu những tháng gần đây

ĐVT: USD

 

Trị giá

Tháng 7

188.615.244

Tháng 8

198.731.468

Tháng 9

127.684.358

Tháng 10

155.526.645

10 tháng 2011

1.843.900.228

Giá

So với thời điểm tháng 9, trong tháng 10 đa số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi chủ yếu có giá tăng nhẹ, chỉ có giá sắn lát giảm, giá thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt không có biến động.
Cụ thể, trung bình giá ngô trong tháng là 7.507,5 đồng/kg, tăng 2,8% so với tháng trước. Giá khô dầu đậu tương là 10.710 đồng/kg, tăng 5%. Giá bột cá là 21.000 đồng/kg, tăng 4%. Giá cám gạo là 7.350 đồng/kg, tăng 6,5%. Giá Methionine là 120.750 đồng/kg, tăng 2,3% và giá Lyzin là 60.900 đồng/kg, tăng 6,8%. Riêng giá sắn lát khô giảm 4,8% so với tháng trước, xuống còn 6.090 đồng/kg.

Đây là tháng thứ 2 liên tiếp nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tăng giá. Trong tháng 9, giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi cũng tăng từ 0,5 - 6% so với tháng 8.

Giá thức ăn chăn nuôi thành phẩm không đổi. Cụ thể, giá thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh gà Broiler là trên 10.678 đồng/kg. Giá thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh lợn thịt giai đoạn từ 60kg đến xuất chuồng khoảng 9.470 đồng/kg.

Trong tháng 10, Bộ Tài chính đã bác bỏ đề xuất miễn giảm thuế nhập khẩu đối với ngô, lúa mì chuyên dùng sản xuất thức ăn chăn nuôi. Giải thích cho việc bác bỏ, Bộ Tài chính cho biết, nếu giảm thuế nhập khẩu của 2 mặt hàng này từ 5% xuống 0% thì việc giảm giá bán thức ăn chăn nuôi là không đáng kể (ngô giảm khoảng 1,24%; lúa mì giảm khoảng 0,6%).

Thị trường nhập khẩu

Achentina thị trường chính nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu với kim ngạch trong tháng là 64,8 triệu USD, tăng 76,4% so với tháng 9 và tăng 155,58% so với tháng 10/2010. Tính chung 10 tháng đầu năm, nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ thị trường Achentina là 431,9 triệu USD, chiếm 23,4% tỷ trọng, giảm 4,49% so với cùng kỳ năm 2010.

Kế đến là thị trường Ấn Độ với kim ngạch 13,8 triệu USD trong tháng 10, tăng 132,5% so với tháng 9 nhưng giảm 62,07% so với tháng 10/2010. Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng10 đã nhập khẩu 398,8 triệu USD, tăng 32,41% so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài hai thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như Hoa Kỳ, Thái Lan, Trung Quốc… với kim ngạch lần lượt là 194,2 triệu USD, 85,8 triệu USD, 83,7 triệu USD… trong 10 tháng đầu năm 2011.

Thị trường nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 10, 10 tháng 2011

ĐVT: USD

Thị trường

KNNK T10/2011

KNNK 10T/2011

KNNK 10T/2010

% tăng giảm KN T10 so T9/2011

% tăng giảm KN so T10/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng KN

155.526.645

1.843.900.228

1.801.838.334

21,81

17,44

2,33

Achentina

64.874.956

431.971.760

452.262.329

76,49

155,58

-4,49

Ấn độ

13.838.545

398.833.373

301.208.292

132,50

-62,07

32,41

Hoa Kỳ

17.681.542

194.207.673

325.812.339

8,26

33,18

-40,39

Thái Lan

4.897.439

85.866.575

73.601.315

-26,82

-23,60

16,66

Trung Quốc

8.933.264

83.779.409

76.316.558

4,15

62,09

9,78

Italia

13.168.610

60.220.763

33.733.231

4,25

171,83

78,52

Indonesia

2.292.616

47.444.604

42.859.753

-47,95

-68,56

10,70

Đài Loan

3.053.606

33.837.990

31.126.011

9,75

81,21

8,71

Tiểu Vương quốc Ạâp Thống nhất

2.986.884

22.943.332

32.210.076

81,39

58,47

-28,77

Xingapo

1.602.478

19.411.084

11.156.501

-14,81

74,97

73,99

Malaixia

1.719.185

19.382.632

11.877.173

13,61

15,73

63,19

Pháp

1.601.486

15.849.224

12.719.529

-28,39

14,99

24,61

Philipin

1.405.545

15.777.487

13.942.320

167,64

20,98

13,16

Canada

 

15.729.790

16.000.272

-100,00

-100,00

-1,69

Hàn Quốc

1.130.828

15.512.945

15.452.104

20,89

-3,50

0,39

Oxtrâylia

772.118

14.643.545

13.451.286

79,83

-53,16

8,86

HàLan

927.434

8.597.860

5.222.020

12,99

54,87

64,65

Bỉ

759.141

5.314.705

4.946.483

48,09

6,51

7,44

Tây Ban Nha

279.894

4.098.900

4.043.671

-8,43

69,17

1,37

Chilê

 

3.110.486

18.296.264

*

-100,00

-83,00

Đức

246.724

2.755.593

992.426

64,09

73,98

177,66

Anh

72.490

2.403.459

2.530.365

20,79

50,95

-5,02

Nhật Bản

90.049

1.461.430

4.152.862

-52,78

-46,74

-64,81

Áo

302.700

325.563

2.213.299

0,78

*

-85,29

Nguồn: Vinanet