Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam tháng 11/2010 đạt 34,3 triệu USD, tăng 24,6% so với tháng trước và tăng 43,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010 đạt 292,9 triệu USD, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 11 tháng đầu năm 2010.
Campuchia dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010, đạt 43 triệu USD, tăng 33,5% so với cùng kỳ, chiếm 14,7% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Trung Quốc đạt 26,6 triệu USD, tăng 57,9% so với cùng kỳ, chiếm 9% trong tổng kim ngạch.
Trong 11 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất đạt 17,6 triệu USD, tăng 78,8% so với cùng kỳ, chiếm 6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 26,6 triệu USD; Singapore đạt 4,2 triệu USD, tăng 35,4% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch; Đài Loan đạt 14,3 triệu USD, tăng 33,8% so với cùng kỳ, chiếm 4,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Campuchia đạt 43 triệu USD, tăng 33,5% so với cùng kỳ, chiếm 14,7% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Séc đạt 4 triệu USD, giảm 15,7% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hoa Kỳ đạt 21 triệu USD, giảm 13,1% so với cùng kỳ, chiếm 7,3% trong tổng kim ngạch; Thái Lan đạt 9 triệu USD, giảm 6,1% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hồng Kông đạt 19,2 triệu USD, giảm 5,2% so với cùng kỳ, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010.
Thị trường
|
Kim ngạch XK 11T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 11T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
247.281.236
|
292.896.803
|
+ 18,4
|
Anh
|
5.671.406
|
7.372.956
|
+ 30
|
Ba Lan
|
10.163.948
|
10.783.038
|
+ 6
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
9.866.457
|
17.640.988
|
+ 78,8
|
Campuchia
|
32.200.947
|
42.982.909
|
+ 33,5
|
Canada
|
3.852.015
|
3.718.974
|
- 3,5
|
Đài Loan
|
10.712.826
|
14.338.286
|
+ 33,8
|
Đức
|
6.151.249
|
5.967.433
|
- 3
|
Hà Lan
|
2.175.557
|
2.152.915
|
- 1
|
Hàn Quốc
|
11.848.043
|
14.264.219
|
+ 20,4
|
Hoa Kỳ
|
24.552.385
|
21.343.281
|
- 13,1
|
Hồng Kông
|
20.264.412
|
19.201.401
|
- 5,2
|
Malaysia
|
5.554.300
|
5.815.550
|
+ 4,7
|
Nga
|
10.865.929
|
10.977.284
|
+ 1
|
Nhật Bản
|
19.049.402
|
21.934.220
|
+ 15,1
|
Ôxtrâylia
|
4.456.426
|
5.902.092
|
+ 32,4
|
Pháp
|
6.610.336
|
7.467.479
|
+ 13
|
Philippine
|
9.034.681
|
10.869.988
|
+ 20,3
|
Séc
|
4.753.112
|
4.008.781
|
- 15,7
|
Singapore
|
3.131.805
|
4.240.066
|
+ 35,4
|
Thái Lan
|
9.561.629
|
8.982.213
|
- 6,1
|
Trung Quốc
|
16.857.512
|
26.615.942
|
+ 57,9
|