Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 1,1 tỉ USD, tăng 38,2% so với tháng trước và tăng 6.707,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 2,3 tỉ USD, tăng 49% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.

Nam Phi dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đồng thời cũng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc đạt 2.879,8% so với cùng kỳ, chiếm 59% trong tổng kim ngạch.

Bên cạnh đó là một số thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ôxtrâylia đạt 7,2 triệu USD, tăng 178% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Tây Ban Nha đạt 2,9 triệu USD, tăng 152% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; Bỉ đạt 4,9 triệu USD, tăng 121,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 1,5 triệu USD, tăng 98% so với cùng kỳ, chiếm 0,07% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Hà Lan đạt 73 nghìn USD, giảm 86,7% so với cùng kỳ; tiếp theo đó là Thái Lan đạt 735,8 nghìn USD, giảm 58,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Sĩ đạt 805,5 triệu USD, giảm 42,5% so với cùng kỳ, chiếm 34,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Italia đạt 277 nghìn USD, giảm 21% so với cùng kỳ, chiếm 0,01% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 7T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 7T/2011(USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.556.418.032

2.318.855.383

+ 49

Anh

737.629

683.650

- 7,3

Bỉ

2.215.991

4.907.399

+ 121,5

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

5.110.336

6.363.773

+ 24,5

Đài Loan

9.559.395

13.035.219

+ 36,4

Đức

2.112.704

2.725.568

+ 29

Hà Lan

551.352

73.419

- 86,7

Hàn Quốc

1.821.779

2.247.766

+ 23,4

Hoa Kỳ

26.204.773

35.859.529

+ 36,8

Hồng Kông

4.197.841

6.201.438

+ 47,7

Italia

351.277

277.407

- 21

Nam Phi

45.881.267

1.367.173.814

+ 2.879,8

Nhật Bản

17.405.710

20.801.192

+ 19,5

Ôxtrâylia

2.580.166

7.171.892

+ 178

Tây Ban Nha

1.161.368

2.926.831

+ 152

Thái Lan

1.755.401

735.750

- 58,1

Thuỵ Sĩ

1.400.765.543

805.548.604

- 42,5

Trung Quốc

768.473

1.522.001

+ 98

 

Nguồn: Vinanet