Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đức tháng 8/2011 đạt 297 triệu USD, tăng 5,6% so với tháng trước và tăng 61,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đức 8 tháng đầu năm 2011 đạt 2 tỉ USD, tăng 44,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 3,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2011.

Hàng dệt, may dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đức 8 tháng đầu năm 2011 đạt 409,6 triệu USD, tăng 44,2% so với cùng kỳ, chiếm 19,7% trong tổng kim ngạch.

Trong 8 tháng đầu năm 2011, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Đức có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Sắt thép các loại đạt 547,6 nghìn USD, tăng 383,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 1,9 triệu USD, tăng 285,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch; cao su đạt 82 triệu USD, tăng 68,8% so với cùng kỳ, chiếm 4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hàng rau quả đạt 7 triệu USD, tăng 64,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Đức 8 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 28 triệu USD, giảm 51,1% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sản phẩm gốm, sứ đạt 15 triệu USD, giảm 10,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm mây, tre, cói và thảm đạt 17 triệu USD, giảm 2% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch.

Các mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang Đức gồm giày dép, hàng dệt may, thủy sản, nông sản, trong đó Đức hiện là nước nhập khẩu lớn nhất thế giới đối với cà phê hạt và hạt tiêu đen của Việt Nam.

Hàng hóa nhập khẩu từ Đức của Việt Nam chủ yếu là máy móc, thiết bị điện, thiết bị cho ngành khai khoáng, xây dựng, dệt may, ôtô, dược phẩm.

Dự kiến kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Đức năm 2011 sẽ đạt 5 tỉ USD.

Về lĩnh vực đầu tư, Đức hiện có 210 doanh nghiệp và văn phòng đại diện của các công ty hoạt động tại Việt Nam, trong đó có 139 dự án đầu tư trực tiếp với tổng số vốn đăng ký 778 triệu USD, đứng thứ 22 trên tổng số 89 nước và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.

Hiện hai nước đã và đang triển khai nhiều dự án, trong đó trọng tâm là lĩnh vực cơ sở hạ tầng, năng lượng.

Đức quan tâm tới việc hợp tác chặt chẽ hơn nữa với Việt Nam không chỉ về chính trị mà còn về văn hóa, kinh tế, khoa học, chính sách phát triển và pháp lý.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đức 8 tháng đầu năm 2011.

 

Mặt hàng

Kim ngạch XK 8T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 8T/2011(USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.434.172.528

2.077.598.321

+ 44,9

Hàng thuỷ sản

121.228.140

162.294.144

+ 33,9

Hàng rau quả

4.234.153

6.952.203

+ 64,2

Hạt điều

11.961.954

12.080.403

+ 1

Cà phê

164.886.076

213.182.723

+ 29,3

Chè

2.835.615

2.922.217

+ 3

Hạt tiêu

40.147.221

50.456.375

+ 25,7

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.438.270

6.086.316

+ 37,1

Sản phẩm hoá chất

 

3.282.851

 

Sản phẩm từ chất dẻo

43.531.076

65.417.816

+ 50,3

Cao su

48.715.109

82.237.470

+ 68,8

Sản phẩm từ cao su

7.689.106

9.600.569

+ 24,9

Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù

52.366.626

59.312.025

+ 13,3

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

17.775.538

17.424.958

- 2

Gỗ và sản phẩm gỗ

70.786.489

72.375.455

+ 2,2

Giấy và các sản phẩm từ giấy

486.941

1.878.565

+ 285,8

Hàng dệt, may

284.066.454

409.648.224

+ 44,2

Giày dép các loại

226.396.532

263.209.978

+ 16,3

Sản phẩm gốm, sứ

16.718.410

15.030.099

- 10,1

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

2.538.583

3.868.074

+ 52,4

Sắt thép các loại

113.297

547.611

+ 383,3

Sản phẩm từ sắt thép

44.580.580

55.810.480

+ 25,2

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

21.077.455

31.288.452

+ 48,4

Điện thoại các loại và linh kiện

 

274.699.680

 

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

12.210.473

 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

33.506.023

41.323.065

+ 23,3

Phương tiện vận tải và phụ tùng

57.340.412

28.013.013

- 51,1

 

Tham khảo giá một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Đức trong 10 ngày đầu tháng 9/2011:

 

Mặt hàng

Đvt

Đơn giá

Cửa khẩu

Cao su thiên nhiên SVR CV60 ( Đã sơ chế tại Việt Nam, hàng đóng đồng nhất )

tấn

$4,825.60

Cảng khô - ICD Thủ Đức

Cao su thiên nhiên SVR 3L ( Đã sơ chế tại Việt Nam, hàng đóng đồng nhất )

tấn

$4,708.10

Cảng khô - ICD Thủ Đức

Cà phê Robusta loại 2 ( hàng thổi )

tấn

$2,396.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Chè đen Việt Nam loại OP

tấn

$1,950.00

Cảng Hải Phòng

Bàn loại 180/220x90x77 cm - Gỗ tràm bông vàng

cái

$162.84

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Ghế loại 160x40x45 cm - Gỗ tràm bông vàng

cái

$54.63

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Cá ngừ trong sốt (sốt cà dầu và gia vị) đóng hộp loại 307x113(7 oz)

thùng

$29.00

ICD Phước Long Thủ Đức

Tôm sú bỏ đầu lột vỏ còn đuôi hấp đông lạnh, Size: 8/12, (Đóng gói: 1kg x 10/thùng)

kg

$18.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Tôm sú bỏ đầu lột vỏ bỏ đuôi đông lạnh, Size: 8/12, Đóng gói: 1kg x 10/thùng

kg

$16.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Tôm sú bỏ đầu lột vỏ còn đuôi hấp đông lạnh, Size: 13/15, (Đóng gói: 1kg x 10/thùng)

kg

$15.30

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Tôm sú bỏ đầu còn vỏ còn đuôi xẻ lưng đông lạnh, Size: 8/12, Đóng gói: 1kg x 10/thung

kg

$15.10

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Tôm sú bỏ đầu lột vỏ bỏ đuôi đông lạnh, Size: 13/15, Đóng gói: 1kg x 10/thùng

kg

$14.10

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Tôm sú bỏ đầu lột vỏ bỏ đuôi đông lạnh, Size: 16/20, Đóng gói: 1kg x 10/thùng

kg

$12.75

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Tôm sú bỏ đầu lột vỏ bỏ đuôi đông lạnh, Size: 21/25, đóng gói: 1kg x 10/thùng

kg

$10.70

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Tôm sú bỏ đầu lột vỏ bỏ đuôi đông lạnh, Size: 26/30, Đóng gói: 1kg x 10/thùng

kg

$9.50

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Tôm sú bỏ đầu lột vỏ bỏ đuôi đông lạnh, Size: 31/40, Đóng gói: 1kg x 10/thùng

kg

$8.05

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Tôm sú bỏ đầu lột vỏ còn đuôi đông lạnh, Size: 31/40,Đóng gói: 1kg x 10/thùng

kg

$7.55

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

 

Nguồn: Vinanet