Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hà Lan tháng 10/2011 đạt 194 triệu USD, tăng 12,2% so với tháng trước và tăng 16,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hà lan 10 tháng đầu năm 2011 đạt 1,7 tỉ USD, tăng 31,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 10 tháng đầu năm 2011.

Giày dép các loại dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hà Lan 10 tháng đầu năm 2011 đạt 282,8 triệu USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ, chiếm 16,2% trong tổng kim ngạch.

Trong 10 tháng đầu năm 2011, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hà Lan có tốc độ tăng trưởng mạnh: Gạo đạt 1,3 triệu USD, tăng 148,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,08% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là cà phê đạt 56 triệu USD, tăng 141,9% so với cùng kỳ, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc đạt 3,5 triệu USD, tăng 93% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hạt tiêu đạt 46,7 triệu USD, tăng 75,3% so với cùng kỳ, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hà Lan 10 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 77 nghìn USD, giảm 86,6% so với cùng kỳ; tiếp theo đó là sản phẩm mây, tre, cói và thảm đạt 5 triệu USD, giảm 29% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; sản phẩm gốm, sứ đạt 3,9 triệu USD, giảm 29% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là gỗ và sản phẩm gỗ đạt 47 triệu USD, giảm 9,2% so với cùng kỳ, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hà Lan 10 tháng đầu năm 2011.

 

Mặt hàng

Kim ngạch XK 10T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 10T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.322.235.202

1.740.722.756

+ 31,7

Hàng thủy sản

108.396.402

136.759.070

+ 26,2

Hàng rau quả

25.996.543

24.920.048

- 4,1

Hạt điều

121.439.412

178.081.689

+ 46,6

Cà phê

23.170.684

56.058.380

+ 141,9

Hạt tiêu

26.631.392

46.678.824

+ 75,3

Gạo

536.172

1.330.862

+ 148,2

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.826.779

3.525.805

+ 93

Than đá

8.069.213

 

 

Hóa chất

2.940.388

3.529.294

+ 20

Sản phẩm hóa chất

2.004.639

2.018.943

+ 0,7

Sản phẩm từ chất dẻo

50.859.281

67.202.657

+ 32,1

Cao su

 

8.640.311

 

Sản phẩm từ cao su

1.002.007

1.536.456

+ 53,3

Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù

25.404.423

29.691.550

+ 16,9

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

7.055.022

5.008.911

- 29

Gỗ và sản phẩm gỗ

52.037.800

47.237.159

- 9,2

Hàng dệt, may

127.635.691

194.575.228

+ 52,4

Giày dép các loại

241.063.438

282.762.656

+ 17,3

Sản phẩm gốm, sứ

5.448.970

3.937.520

- 27,7

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

576.295

77.183

- 86,6

Sản phẩm từ sắt thép

21.970.304

28.029.931

+ 27,6

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

242.077.003

240.360.176

- 0,7

Điện thoại các loại và linh kiện

 

154.188.361

 

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

5.103.028

 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

44.556.383

65.856.146

+ 47,8

Phương tiện vận tải và phụ tùng

64.758.549

22.069.450

- 66

 

Nguồn: Vinanet