Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hồng Kông tháng 9/2011 đạt 224 triệu USD, tăng 30,2% so với tháng trước và tăng 79,8% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hồng Kông 9 tháng đầu năm 2011 đạt 1,4 tỉ USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 9 tháng đầu năm 2011.
Điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hồng Kông 9 tháng đầu năm 2011 đạt 296 triệu USD, chiếm 21,6% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông 9 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Bánh kẹo vàc các sản phẩm từ ngũ cốc đạt 8,8 triệu USD, giảm 45,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 798 nghìn USD, giảm 45,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,06% trong tổng kim ngạch; sau cùng là thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh đạt 1,3 triệu USD, giảm 39,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông 9 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Chất dẻo nguyên liệu đạt 2,4 triệu USD, tăng 106,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 11 triệu USD, tăng 67% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 34,9 triệu USD, tăng 66,9% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là cao su đạt 8 triệu USD, tăng 59,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hồng Kông 9 tháng đầu năm 2011.
|
Kim ngạch XK 9T/2010 (USD)
|
Kim ngạch XK 9T/2011 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bánh kẹo vàc các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù
|
|
|
|
|
|
|
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh
|
|
|
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
|
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
|
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
Tham khảo giá xuất khẩu một số mặt hàng của Việt Nam sang Hồng Kông trong 10 ngày giữa tháng 10/2011:
|
|
|
|
Tôm sú sống (30-50 con/kg ) .Hàng đóng đồng nhất : 10 kgs/kiện (Penaeus monodon)
|
|
|
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
|
Cua sống (500 gr up/con) Hàng đóng đồng nhất: 20Kgs/kiện (Scylla serrata)
|
|
|
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
|
Aó jacket nữ - LFV8403(vải chính: 89% Polyester, 11%spandex)
|
|
|
|
áo jacket nam - LFV8517(vải chính: 100% Polyester)
|
|
|
|
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|