Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam tháng 9/2010 đạt 29,6 triệu USD, tăng 26,8% so với tháng trước nhưng giảm 23,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010 đạt 328 triệu USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010, đạt 45 triệu USD, tăng 21,2% so với cùng kỳ, chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 26 triệu USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ, chiếm 8% trong tổng kim ngạch.

Hầu hết thị trường xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ số ít có độ suy giảm: Ucraina đạt 507,4 nghìn USD, giảm 59,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 19 triệu USD, giảm 29,6% so với cùng kỳ, chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại những thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Hà Lan đạt 23,6 triệu USD, tăng 83,8% so với cùng kỳ, chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Indonesia đạt 11,8 triệu USD, tăng 70% so với cùng kỳ, chiếm 3,6% trong tổng kim ngạch; Malaysia đạt 6,3 triệu USD, tăng 69,9% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Singapore đạt 11 triệu USD, tăng 53,5% so với cùng kỳ, chiếm 3,4% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Kim ngạch XK 9T/2009 (USD)

Kim ngạch XK 9T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

320.939.469

327.994.078

+ 2,2

Anh

2.134.837

2.494.341

+ 16,8

Campuchia

2.713.261

3.710.544

+ 36,8

Canada

3.797.692

5.519.618

+ 45,3

Đài Loan

14.964.766

15.383.252

+ 2,8

Đức

4.153.691

5.140.429

+ 23,8

Hà Lan

12.840.924

23.605.379

+ 83,8

Hàn Quốc

7.282.855

8.308.284

+ 14

Hoa Kỳ

13.924.223

18.304.355

+ 31,5

Hồng Kông

4.044.117

4.143.307

+ 2,5

Indonesia

6.947.762

11.809.206

+ 70

Italia

3.692.486

4.796.358

+ 29,9

Malaysia

3.691.363

6.271.960

+ 69,9

Nga

27.056.300

19.047.574

- 29,6

Nhật Bản

23.152.402

26.219.854

+ 13,2

Ôxtrâylia

3.915.155

4.054.239

+ 3,6

Pháp

3.984.807

4.549.960

+ 14,2

Singapore

7.196.620

11.045.265

+ 53,5

Thái Lan

5.967.197

6.364.053

+ 6,7

Trung Quốc

37.098.374

44.962.859

+ 21,2

Ucraina

1.249.529

507.391

- 59,4

Nguồn: Vinanet