(VINANET) Mười tháng đầu năm 2014, cả nước đã xuất khẩu được 146.458 tấn hạt tiêu các loại, bao gồm 131.669 tấn tiêu đen và 14.759 tấn tiêu trắng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,11 tỷ USD; trong đó giá trị hạt tiêu đen đạt 962 triệu USD, tiêu trắng đạt 153 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2013, lượng hạt tiêu xuất khẩu tăng 22.504 tấn, tương đương 18,1%; kim ngạch xuất khẩu tăng 35,83%, tương đương 291 triệu USD.

Đáng chú ý, tuy khối lượng xuất khẩu tăng đột biến nhưng lượng tăng chủ yếu ở tiêu đen, 10 tháng xuất khẩu tiêu đen tăng 25.464 tấn. Trong khi đó, lượng xuất khẩu tiêu trắng lại giảm 2.960 tấn và chủ yếu giảm ở thị trường Đức, một trong những thị trường nhập khẩu tiêu trắng nhiều nhất của Việt Nam.

Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 10 tháng đạt 7.304 USD/tấn, tiêu trắng đạt 10.409 USD/tấn, so cùng kỳ mức tăng tương ứng lần lượt là 1.034 USD đối với tiên đen và 1.456 USD đối với tiêu trắng.

Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam, với 230,05 triệu USD trong 10 tháng, chiếm 20,76% trong tổng kim ngạch, tăng 34,45% so với cùng kỳ; tiếp đến Singapore 98,87 triệu USD, chiếm 8,92%, tăng 85,87%; U.A.E 83,16 triệu USD, chiếm 7,51%, tăng 68,54%; Ấn Độ 72,39 triệu USD, chiếm 6,53%, tăng 119,75%; Hà Lan 69,71 triệu USD, chiếm 6,29%, tăng 24,05%.   

Nhìn chung, xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2014 sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Pakistan (+176,2%), Ấn Độ (+119,75%), Singapore (+85,87%), Malaysia (+95,63%), Pháp (+71,45%).

Số liệu hải quan xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng năm 2014. ĐVT: USD

 

Thị trường

 

10T/2014

 

10T/2013

10T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       1.108.111.249

      815.795.317

+35,83

Hoa Kỳ

          230.054.045

      171.101.614

+34,45

Singapore

            98.869.014

        53.191.918

+85,87

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

            83.163.472

        49.342.678

+68,54

Ấn Độ

            72.387.705

        32.941.012

+119,75

Hà Lan

            69.705.722

        56.193.575

+24,05

Đức

            41.824.546

        78.807.928

-46,93

Pakistan

            34.124.907

        12.354.989

+176,20

Ai Cập

            32.335.574

        23.945.464

+35,04

Hàn Quốc

            28.107.837

        16.961.189

+65,72

Nga

            26.751.224

        24.142.056

+10,81

Anh

            26.256.334

        28.953.575

-9,32

Tây Ban Nha

            24.875.211

        22.130.398

+12,40

Thái Lan

            20.333.691

        13.615.907

+49,34

Nhật Bản

            20.147.774

        14.243.013

+41,46

Pháp

            18.275.824

        10.659.314

+71,45

Australia

            16.936.734

        10.564.473

+60,32

Ba Lan

            13.910.861

        15.741.616

-11,63

Philippines

            13.232.849

        12.594.666

+5,07

Nam Phi

            12.938.672

        11.111.039

+16,45

Italia

            11.975.130

        10.188.428

+17,54

Malaysia

            11.003.799

          5.624.786

+95,63

Canada

            10.155.575

          8.561.228

+18,62

Thổ Nhĩ Kỳ

              9.368.524

          7.760.030

+20,73

Ucraina

              7.951.920

        13.163.689

-39,59

Bỉ

              4.017.718

          3.459.565

+16,13

Cô Oét

              1.807.196

          1.560.336

+15,82

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet/TCHQ

Nguồn: Vinanet