Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 54 triệu USD, giảm 4,5% so với tháng trước nhưng tăng 41,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 338 triệu USD, tăng 55,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.
Nhật Bản dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 65,3 triệu USD, tăng 62,9% so với cùng kỳ, chiếm 19,3% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, duy nhất 1 thị trường có độ suy giảm: Cuba đạt 3,3 triệu USD, giảm 55,5% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch. Trong 7 tháng đầu năm 2011, Việt Nam có thêm 2 thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất mới là: Brunây và Đức với kim ngạch lần lượt là: 151,7 nghìn USD; 2,7 triệu USD, chiếm 0,04%, 0,8% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng: Philippine đạt 25,8 triệu USD, tăng 226,7% so với cùng kỳ, chiếm 7,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nam Phi đạt 6,6 triệu USD, tăng 178,5% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 15,6 triệu USD, tăng 165,4% so với cùng kỳ, chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 42,2 triệu USD, tăng 140,7% so với cùng kỳ, chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011.
|
Kim ngạch XK 7T/2010 (USD)
|
Kim ngạch XK 7T/2011 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
|
|
|
+ 55,8
|
|
|
|
+ 9,4
|
|
|
|
|
|
|
|
+ 36,2
|
|
|
|
- 55,5
|
|
|
|
+ 15
|
|
|
|
|
|
|
|
+ 35,8
|
|
|
|
+ 24,3
|
|
|
|
+ 55,8
|
|
|
|
+ 31,1
|
|
|
|
+ 165,4
|
|
|
|
+ 1,6
|
Nam Phi
|
|
|
+ 178,5
|
|
|
|
+ 62,9
|
|
|
|
+ 94,7
|
|
|
|
+ 226,7
|
|
|
|
+ 36,7
|
|
|
|
+ 53,8
|
|
|
|
+ 140,7
|