VINANET - Theo số liệu thống kê của TCHQ Việt Nam, 9 tháng đầu năm 2011, Việt nam đã thu về 1,5 tỷ USD từ thị trường Indonesia, tăng 86,94% so với cùng kỳ năm 2010, riêng tháng 9, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 236,7 triệu USD, tăng 3,7% so với tháng liền kề trước đó.

Gạo, sắt thép, điện thoại và linh kiện, hàng dệt may, dầu thô… là những mặt hàng chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường này từ đầu năm cho đến hết tháng 9.

Trong đó, mặt hàng gạo đạt kim ngạch cao nhất, với 616,3 triệu USD, chiếm 39% tỷ trọng, tăng trưởng đột biến so với cùng kỳ năm trước, tăng 2730,11%. Tuy nhiên, xuất khẩu mặt hàng gạo sang Indonesia trong tháng 9, lại giảm so với tháng 8, giảm 3,45% tương đương với 120,5 triệu USD, nhưng lại tăng trưởng vượt bậc so với tháng 9/2010, tăng 1984,19%. 

Đứng thứ hai là mặt hàng sắt thép với kim ngạch đạt 15,2 triệu USD trong tháng 9, giảm 20,91% so với tháng 8, nhưng tăng 23,95% so với tháng 9/2010. Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 9, Indonesia đã nhập 142,7 triệu USD hàng sắt thép từ Việt Nam, tăng 66,91% so với 9 tháng năm 2010.

Ngoài hai mặt hàng kể trên, thì Việt nam còn xuất khẩu sang Indonesia như: cà phê, xơ sợi các loại, cao su…

Đối với mặt hàng cà phê, Việt Nam là nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Theo bảng thống kê, thì 9 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 9,7 triệu USD cà phê sang Indonesia, giảm 36,62% so với 9 tháng năm 2010. Tính riêng tháng 9, Indonesia đã nhập khẩu 142,2 nghìn tấn cà phê từ Việt Nam, giảm 51,13% so với tháng trước đó, nhưng lại tăng 47,73% so với tháng 9/2010.

Nguồn cung cấp hạn chế tại Indonesia, nhà sản xuất cà phê robusta lớn thứ hai cũng buộc các nhà rang xay cà phê địa phương trên đảo Java mua hạt cà phê nhiều hơn từ Việt Nam, với những thỏa thuận mới nhằm vào mức chênh lệch 40 USD đến 50 USD giao hàng trên tàu.

Theo Hội đồng Ngũ cốc Mỹ, Inđônêxia sẽ trở thành nhà nhập khẩu ngô hàng đầu Đông Nam Á trong năm nay, kết thúc ngôi vị đứng đầu kéo dài 15 năm của Malaysia, do gia tăng nhu cầu chăn nuôi gia cầm và thu hoạch ngô trong nước mất mùa.

Inđônêxia có thể nhập khẩu 3,2 triệu tấn ngô, so với khoảng 1,6 triệu tấn trong năm ngoái. Thời tiết tại Inđônêxia khá xấu trong năm nay, có quá nhiều mưa, nhu cầu nuôi gia cầm đang tăng mạnh, tiêu thụ cũng gia tăng.

Trong những năm qua, Malaysia là nhà nhập khẩu ngô ổn định với 2,6 - 2,7 triệu tấn. Nhưng trong năm nay, Inđônêxia sẽ trở thành nhà nhập khẩu ngô lớn nhất khu vực. Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ, đến cuối tháng 9 năm 2011, Inđônêxia đã nhập khẩu 2,5 triệu tấn ngô, trở thành nước nhập khẩu ngô lớn thứ 11 trên thế giới.

Tháng trước, Bộ Tài chính Inđônêxia cho biết sản lượng ngô trong nước sẽ đứng ở mức 24 triệu tấn trong năm tới, tăng gần 40% so với dự báo trước đó của Cục Thống kê vào đầu năm 2011, đạt 17,39 triệu tấn.

Với thông tin này, thì đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Indonesia.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Indonesia tháng 9, 9 tháng năm 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T9/2011

KNXK 9T/2011

KNXK 9T/2010

% tăng giảm KN T9 so T8

% tăng giảm KN so T9/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

236.763.302

1.576.637.963

843.371.130

3,70

186,38

86,94

gạo

120.513.138

616.397.671

21.779.955

-3,45

1.984,19

2.730,11

sắt thép các loại

15.214.346

142.783.386

85.546.954

-20,91

23,95

66,91

Điện thoại các loại và linh kiện

19.639.062

96.161.423

 

82,40

*

*

hàng dệt may

5.782.537

62.384.898

57.748.644

-8,13

-23,16

8,03

dầu thô

 

60.356.274

103.899.476

*

*

-41,91

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng

8.205.701

52.327.639

60.749.228

9,81

113,38

-13,86

sản phẩm từ chất dẻo

3.398.920

43.931.171

34.033.940

-3,10

-27,09

29,08

Xơ sợi các loại

3.223.954

39.277.009

 

92,95

*

*

phương tiện vận tải phụ tùng

5.637.403

38.124.981

68.224.018

-11,48

118,26

-44,12

hàng rau quả

616.209

30.253.388

11.809.206

-57,98

14,90

156,18

sản phẩm hóa chất

3.298.916

21.334.969

7.013.172

39,07

517,14

204,21

cao su

2.852.225

21.033.929

13.530.302

-12,68

47,82

55,46

máy vi tính sản phẩm và điện tử

6.873.073

18.903.691

7.398.913

63,18

612,17

155,49

sản phẩm từ sắt thép

2.193.727

12.216.973

7.728.165

173,11

95,95

58,08

hàng thủy sản

941.801

11.449.202

11.452.712

-51,90

-48,52

-0,03

cà phê

142.272

9.793.697

15.452.326

-51,13

47,73

-36,62

Sản phẩm gốm sứ

1.220.541

9.015.425

 

139,49

*

*

giày dép các loại

739.759

8.497.172

6.124.100

-59,41

67,66

38,75

Hạt tiêu

835.350

7.701.902

 

28,27

*

*

chè

1.402.035

7.175.743

4.051.167

35,77

104,73

77,13

sản phẩm từ cao su

1.194.187

7.113.365

4.422.923

48,51

103,31

60,83

giấy và sản phẩm từ giấy

750.780

6.198.614

3.495.356

22,87

73,18

77,34

than đá

1.177.325

4.888.674

8.482.205

193,74

-6,83

-42,37

Dây điện và dâu cáp điện

535.738

4.755.364

 

-51,45

*

*

Xăng dầu các loại

225.922

3.205.358

 

-71,99

*

*

Hóa chất

176.515

1.103.015

 

105,38

*

*

quặng và khoáng sản khác

320.575

1.091.717

165.506

-16,69

*

559,62

Nguồn: Vinanet