Theo số liệu thống kê, trong 8 tháng đầu 2012, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đạt hơn 8,6 tỷ USD, tăng 34,3% so với cùng kỳ năm trước.
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu dầu thô lớn nhất của Việt Nam, chiếm hơn 30%. Trong 8 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu dầu thô sang Nhật Bản đạt trị giá hơn 1,74 tỷ USD, tăng 102,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 20% tổng trị giá xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường này. Hàng dệt may vẫn đứng ở vị trí thứ hai, tăng 21,6%, đạt 1,27 tỷ USD.
Nhật Bản vốn là thị trường tiềm năng với các doanh nghiệp Việt nam. Tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam chưa tận dụng hết cơ hội mà các Hiệp định thương mại mang lại. Và vấn đề cốt lõi là muốn xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản thì các doanh nghiệp cần biết nhập gia tùy tục.
Năm 2011, mặc dù Nhật Bản phải chịu thảm họa của động đất, sóng thần… nhưng quan hệ hợp tác kinh tế thương mại, công nghiệp và đầu tư giữa hai nước vẫn phát triển mạnh mẽ. Thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho thấy, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Nhật Bản năm 2011 đạt 21,1 tỷ USD, tăng 26% so với năm 2010; trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 10,7 tỷ USD, tăng 39% so với năm 2010. Nhiều mặt hàng của Việt Nam đã thâm nhập và có chỗ đứng tại thị trường Nhật Bản như thủy sản, may mặc, đồ gỗ, cà phê, sản phẩm nhựa, đồ da, giày dép... Theo các chuyên gia, đối với thị trường Nhật Bản, doanh nghiệp của Việt Nam còn rất nhiều cơ hội. Tuy nhiên, để thâm nhập được vào thị trường này, doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Đối với thị trường Nhật Bản, chi phí cho các doanh nghiệp xâm nhập được thì rất cao, bởi vì chi phí ăn ở, đi lại ở Nhật khá cao so với Việt Nam. Về mặt kỹ thuật, Nhật Bản có quy định rất chặt chẽ, vì thế mà các mặt hàng của Việt Nam xuất sang Nhật Bản phải bảo đảm về mặt chất lượng, làm sao ổn định được chất lượng thì mới có khả năng xâm nhập.
Theo nội dung Hiệp định đối tác kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản, thuế suất bình quân đối với hàng Việt Nam xuất khẩu vào Nhật Bản sẽ giảm dần xuống 2,8% vào năm 2018. Các mặt hàng thủy sản, nông sản, dệt may, sắt thép, hóa chất, linh kiện điện tử có mức cam kết tự do hóa mạnh mẽ nhất. Trong vòng 10 năm, theo thỏa thuận, Việt Nam và Nhật Bản sẽ cơ bản hoàn tất lộ trình giảm thuế để xây dựng một khu vực thương mại tự do song phương hoàn chỉnh. Theo đó, 94,5% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và 87,6% kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản sẽ được miễn thuế nhập khẩu.
Để thâm nhập vào thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm bắt thông tin và hiểu biết về tập quán kinh doanh của người Nhật. Các hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp cần tận dụng tốt các kênh hỗ trợ của Việt Nam và Nhật Bản, cũng như khai thác triệt để những ưu đãi do các Hiệp định song phương và đa phương mang lại. Bên cạnh đó, việc hiểu biết các quy định tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và thực tế kiểm dịch tại Nhật Bản cũng sẽ giúp các doanh nghiệp cung cấp được sản phẩm ổn định chất lượng, hạn chế bị trả lại hàng và rút ngắn thời gian kiểm dịch.
Theo Bộ Công thương, để tăng tốc vào thị trường Nhật Bản, doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các nước khác tại thị trường Nhật Bản. Hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là còn yếu ở khâu tiếp cận thị trường nên trong thời gian tới, cần thiết lập hệ thống bán sản phẩm tại chính thị trường Nhật Bản. Bộ Công thương cũng khuyến nghị, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ quy định trong Hiệp định để tận dụng tối đa lợi thế về ưu đãi thuế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới.
Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Nhật Bản 8 tháng đầu năm 2012
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Tháng 8/2012
|
8Tháng/2012
|
|
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
USD
|
|
1.086.154.531
|
|
8.678.893.005
|
Dầu thô
|
Tấn
|
120.756
|
92.500.000
|
1.914.211
|
1.743.977.387
|
Hàng dệt may
|
USD
|
|
213.413.332
|
|
1.270.958.945
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
USD
|
|
146327571
|
|
1.127.970.294
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
USD
|
|
106123557
|
|
807.838.284
|
Hàng thuỷ sản
|
USD
|
|
96360067
|
|
691727918
|
Gỗ và sp gỗ
|
USD
|
|
59305430
|
|
425521687
|
Sp từ chất dẻo
|
USD
|
|
32456189
|
|
233809257
|
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
|
USD
|
|
31441848
|
|
228028566
|
Giày dép các loại
|
USD
|
|
37839799
|
|
222993753
|
Cà phê
|
Tấn
|
7117
|
15166496
|
58916
|
131680727
|
Dây điện và dây cáp điện
|
USD
|
|
18320429
|
|
127451111
|
Than đá
|
Tấn
|
122250
|
19082850
|
738170
|
122027703
|
Tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
USD
|
|
15456695
|
|
116692697
|
Sp từ sắt thép
|
USD
|
|
14500650
|
|
100331453
|
Hoá chất
|
USD
|
|
14274960
|
|
96033377
|
Sp hoá chất
|
USD
|
|
12707363
|
|
93918276
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
USD
|
|
9000442
|
|
72267728
|
Kim loại thường khác và sp
|
USD
|
|
7975395
|
|
55083164
|
Giấy và các sp từ giấy
|
USD
|
|
6828320
|
|
51971383
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
USD
|
|
4122735
|
|
47466256
|
Sp gốm sứ
|
USD
|
|
5866395
|
|
42938325
|
Thuỷ tinh và các sp từ thuỷ tinh
|
USD
|
|
8945852
|
|
39852587
|
Sp từ cao su
|
USD
|
|
5237387
|
|
38972464
|
Hàng rau quả
|
USD
|
|
4566712
|
|
34871260
|
Xăng dầu các loại
|
Tấn
|
5630
|
5357648
|
30528
|
31121739
|
Đá quý, kim loại quý và sp
|
USD
|
|
2886314
|
|
23770636
|
Sp mây, tre, cói và thảm
|
USD
|
|
2821931
|
|
23302361
|
Cao su
|
Tấn
|
871
|
2856493
|
5934
|
21177786
|
Quặng và khoáng sản khác
|
Tấn
|
240
|
1446166
|
25499
|
20690001
|
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
USD
|
|
2572705
|
|
17858763
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
Tấn
|
206
|
2213587
|
2063
|
16131060
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
Tấn
|
670
|
1591008
|
4368
|
11691897
|
Hạt tiêu
|
Tấn
|
131
|
1107142
|
1031
|
9232338
|
Hạt điều
|
Tấn
|
145
|
882628
|
864
|
5817038
|
Sắt thép các loại
|
Tấn
|
250
|
358514
|
2924
|
4228550
|
Sắn và các sp từ sắn
|
Tấn
|
570
|
223635
|
9708
|
3148686
|