Theo số liệu thống kê của TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Australia trong 9 tháng đầu năm 2013 đạt trên 2,45 tỷ USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng trong tháng 9/2013, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Australia tăng 17,3% so với tháng 8/2013 với trị giá đạt trên 393 triệu USD.
Trong 3 quí đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Australia những mặt hàng chính như: dầu thô, điện thoại các loại và linh kiện, giày dép, hàng dệt may, gỗ và sản phẩm, cà phê… Trong đó, mặt hàng dầu thô tiếp tục đạt kim ngạch cao nhất với mức trên 1,11 tỷ USD, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu sang Australia trong 9 tháng đầu năm 2013 là mặt hàng điện thoại và linh kiện với trị giá đạt 327,3 triệu USD, tăng 31,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặt hàng thủy sản có kim ngạch xuất khẩu sang Australia cao thứ 3 với 131,7 triệu USD, giảm 4,5% so với cùng kỳ năm trước; tuy nhiên tính riêng trong tháng 9/2013 thì mặt hàng này lại tăng 10,1% so với tháng 8/2013. Ngoài ra, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Australia tăng trong 9 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ năm trước như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 95,5%; cà phê tăng 35,9%; hàng dệt may tăng 37,9%; giày dép các loại tăng 19,4%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 6,4%; sản phẩm từ sắt thép tăng 49,5%… Bên cạnh đó, một số mặt hàng xuất khẩu sangthị trường Australia trong 9 tháng đầu năm 2013 có kim ngạch sụt giảm so vớicùng kỳ như: hạt điều giảm 3,8%; sản phẩm từ cao su giảm 6,5%; đá quí, kim loại quí và sản phẩm giảm 17,8%;...
Australia nhập khẩu rất nhiều sản phẩm khác nhau từ các nước Châu Á Thái Bình Dương nói chung và Việt Nam nói riêng, đặc biệt là các sản phẩm liên quan đến giày da, may mặc. Hầu hết các mặt hàng mà Australia có nhu cầu nhập khẩu đều là thế mạnh của Việt Nam như dệt may, gia dày, thủy sản, đồ gỗ… tuy nhiều mặt hàng dù là thế mạnh của Việt Nam nhưng vẫn chưa đủ sức chiếm lĩnh thị trường Australia. Tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam sang Australia sẽ còn rất lớn vì giá trị xuất khẩu từ Việt Nam sang Australia hiện vẫn còn khiêm tốn. Một trong số những lợi thế lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sang Australia đó là có 1 vị trí gần gũi so với Mỹ và Châu Âu thì Australia gần hơn rất nhiều. Ngoài ra, Hiệp định tự do thương mai giữa các nước Asean với Australia trong đó có Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Australia được thuận lợi hơn. Tuy nhiên, những khó khăn chính mà các doanh nghiệp của Việt Nam khi xuất khẩu vào Australia gặp phải là cạnh tranh về giá. Hiện nay Australia nhập khẩu từ rất nhiều nước khác nhau, từ Châu Á, Thái Bình Dương… nên giá phải hợp lý thì mới được chấp nhận rộng rãi tại Australia.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Australia 9 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Mặt hàng XK
|
T9/2013
|
So T9/2013 với T8/2013 (% +/- KN)
|
9T/2013
|
So 9T/2013 với 9T/2012 (% +/- KN)
|
Tổng KN
|
393.093.635
|
17,3
|
2.457.062.629
|
10,1
|
Dầu thô
|
210.415.452
|
25,6
|
1.118.494.204
|
3,1
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
46.670.574
|
60,7
|
327.331.419
|
31,1
|
Hàng thủy sản
|
22.287.313
|
10,1
|
131.775.050
|
-4,5
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
12.933.732
|
-5,3
|
117.278.222
|
95,5
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
12.466.596
|
-13,4
|
89.647.342
|
6,4
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
10.540.515
|
-9,4
|
81.376.241
|
22,1
|
Giày dép các loại
|
9.852.236
|
12,1
|
75.387.414
|
19,4
|
Hạt điều
|
11.428.264
|
-10,6
|
72.766.527
|
-3,8
|
Hàng dệt, may
|
7.173.709
|
-25,2
|
66.526.888
|
37,9
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
4.648.901
|
23,7
|
47.160.043
|
10,7
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
4.689.711
|
74,0
|
29.835.570
|
49,5
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
3.125.142
|
-16,7
|
26.095.522
|
19,6
|
Cà phê
|
2.664.533
|
23,3
|
25.563.318
|
35,9
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
2.049.984
|
-13,0
|
16.308.882
|
7,6
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
1.785.957
|
-35,6
|
15.283.588
|
17,0
|
Hàng rau quả
|
1.375.523
|
-17,7
|
11.572.195
|
41,0
|
Sắt thép các loại
|
1.679.194
|
-35,3
|
11.507.577
|
133,1
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
899.463
|
-37,0
|
10.363.624
|
-17,8
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.309.712
|
-11,1
|
9.559.487
|
-22,2
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.101.450
|
-19,0
|
9.226.757
|
-6,5
|
Hạt tiêu
|
1.067.018
|
-20,9
|
8.751.123
|
11,9
|
Sản phẩm hóa chất
|
1.297.950
|
72,6
|
8.214.312
|
87,8
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.180.702
|
27,3
|
6.816.073
|
-8,0
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.101.032
|
14,5
|
6.693.948
|
42,2
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
332.190
|
-29,8
|
3.836.511
|
15,2
|
Dây điện và dây cáp điện
|
373.634
|
266,9
|
3.451.450
|
28,8
|
Gạo
|
400.079
|
8,3
|
3.369.938
|
18,8
|
Than đá
|
|
*
|
1.368.300
|
-17,7
|
Xăng dầu các loại
|
|
*
|
192.280
|
-99,6
|
(Thị trường nước ngoài)