(VINANET)- Tiếp tục đà tăng trưởng từ quý II/2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đức trong 8 tháng đầu năm 2013 tăng 18,97% so với cùng kỳ năm trước, tương đương với 3,1 tỷ USD.
Các mặt hàng chính của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức trong thời gian này là điện thoại các loại và linh kiện, hàng dệt may, cà phê, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, hàng thủy sản….trong số đó hàng điện thoại và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 35,6% tỷ trọng với 1,1 tỷ USD, tăng 63,33% so với 8 tháng năm 2012; kế đến là hàng dệt may với 419,1 triệu USD, tăng 13,43%...
Đối với mặt hàng thủy sản, Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, trong khi người tiêu dùng ở nhiều nước Châu Âu khác phải cắt giảm chi tiêu để chống đỡ với cuộc khủng hoảng kinh tế thì người dân Đức vẫn tiếp tục tiêu thụ thực phẩm chất lượng cao.
VASEP dự báo sắp tới Đức sẽ thu hút các sản phẩm cá ngừ chất lượng cao do mức tăng trưởng kinh tế Đức đạt 0,7% trong quý 2/2013. VASEP cho biết thêm, do không có ngành khai thác hay chế biến cá ngừ, thị trường cá ngừ Đức phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp bên ngoài. Thêm vào đó, nhu cầu tiêu thụ cá của người Đức ngày càng tăng, nhất là đối với các sản phẩm chế biến sẵn, nên nhu cầu nhập khẩu cá ngừ đóng hộp của nước này ngày càng tăng.
Theo thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu cá ngừ đóng hộp của Đức trong năm tháng đầu năm 2013 tăng hơn 21% về khối lượng so với cùng kỳ năm 2012. Đức hiện nhập khẩu cá ngừ đóng hộp từ 25 nước trên thế giới, nhiều nhất là từ Ecuador, tiếp đến Philippines, Papua News Guinea và Việt Nam.
Đặc biệt, mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tuy kim ngạch xuất khẩu sang Đức chỉ đạt 73,4 triệu USD trong 8 tháng qua, nhưng đây lại là mặt hàng có sự tăng trưởng vượt bậc, tăng 1731,35% so với cùng kỳ năm trước.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức 8 tháng 2013
ĐVT: USD
|
KNXK 8T/2013
|
KNXK 8T/2013
|
% so sánh
|
Tổng KN
|
3.143.663.315
|
2.642.407.752
|
18,97
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
1.121.182.864
|
686.442.543
|
63,33
|
hàng dệt, may
|
419.174.120
|
369.548.851
|
13,43
|
giày dép các loại
|
275.850.463
|
259.025.850
|
6,50
|
Cà phê
|
269.015.063
|
330.791.492
|
-18,68
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
190.271.778
|
92.515.426
|
105,66
|
Hàng thủy sản
|
125.748.128
|
129.104.182
|
-2,60
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
87.053.831
|
67.406.180
|
29,15
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
76.345.184
|
2.696.427
|
2.731,35
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
73.403.813
|
71.087.796
|
3,26
|
Hạt tiêu
|
67.230.020
|
64.086.847
|
4,90
|
sản phẩm từ sắt thép
|
64.393.173
|
57.167.780
|
12,64
|
gỗ và sản phẩm
|
60.557.368
|
71.316.643
|
-15,09
|
cao su
|
51.234.122
|
62.986.156
|
-18,66
|
Hạt điều
|
21.921.424
|
20.953.582
|
4,62
|
sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
14.750.003
|
17.823.335
|
-17,24
|
sản phẩm gốm, sứ
|
13.308.795
|
14.383.608
|
-7,47
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
11.647.497
|
94.646.377
|
-87,69
|
sản phẩm từ cao su
|
9.689.372
|
7.595.079
|
27,57
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
7.799.988
|
6.083.050
|
28,22
|
Hàng rau quả
|
6.558.705
|
5.578.197
|
17,58
|
Sản phẩm hóa chất
|
4.061.666
|
7.296.415
|
-44,33
|
Chè
|
2.997.014
|
2.869.044
|
4,46
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
2.695.948
|
3.555.103
|
-24,17
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1.779.642
|
1.416.846
|
25,61
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
833.172
|
31.866.671
|
-97,39
|
sắt thép các loại
|
280.290
|
154.091
|
81,90
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)