Năm 2010, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường châu Phi đạt hơn 380 triệu USD.
Trong quý 1/2011, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nam Phi đạt hơn 80 triệu USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái, tiếp tục giữ Nam Phi là thị trường xuất khẩu lớn nhất của mình tại châu Phi.Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, 7 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 1,5 tỷ USD sang thị trường Nam Phi, tăng 576,31% so với cùng kỳ năm 2010. Tính riếng tháng 7, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này đạt 706,8 triệu USD, tăng mạnh so với tháng 7/2010 (tăng 3265,6%).

Tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nam Phi chủ yếu vẫn tập trung vào nhóm hàng cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến như máy vi tính, sản phẩm và linh kiện điện tử, điện thoại di động, giày dép, dệt may, hóa chất chiếm 80% tổng giá trị kim ngạch buôn bán song phương, tiếp sau là sản phẩm nông, lâm, thủy sản chiếm 19,7%, hạt tiêu tăng 130,42%. Tuy nhiên mặt hàng cà phê trong 7 tháng đầu năm lại giảm nhẹ, giảm 2,62%, gạo giảm 68,24%.

Đá quý, kim loại và sản phẩm đạt kim ngạch cao với 674,3 triệu USD trong tháng 7, tính chung 7 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 1,3 tỷ USD sang Nam Phi, tăng mạnh so với 7 tháng năm 2010, tăng 2879,81%.

Đứng thứ hai là mặt hàng giày dép với 7,5 triệu USD, tăng 120,17% so với tháng 7/2010, nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nam Phi 7 tháng đầu năm mặt hàng này lên 31,8 triệu USD, tăng 50,89% so với cùng kỳ năm trước.

Nhằm duy trì kim ngạch xuất khẩu ở mức cao trong năm nay, Việt Nam cần phải tiến hành một số giải pháp như cập nhật thị trường, tìm kiếm thêm đối tác, theo dõi chặt chẽ biến động của giá cả thị trường thế giới, đặc biệt là tiếp tục thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nam Phi nói riêng và và châu Phi nói chung trong thời gian tới.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nam Phi 7 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T7/2011

KNXK 7T/2011

KNXK T7/2010

KNXK 7T/2010

% tăng giảm KN so T7/2010

% tăng giảm KN so với cùng kỳ

Tổng KN

706.837.620

1.542.052.879

21.001.837

228.008.914

3.265,60

576,31

Đá quý, kim loại và sản phẩm

674.356.957

1.367.173.814

 

45.881.267

*

2.879,81

Giày dép các loại

7.556.034

31.856.080

3.431.925

21.111.729

120,17

50,89

Hàng dệt, may

1.103.904

12.070.680

1.017.513

10.479.911

8,49

15,18

Cà phê

885.403

10.544.607

1.491.053

10.827.964

-40,62

-2,62

Sản phẩm hóa chất

268.112

6.567.513

482.593

2.358.380

-44,44

178,48

máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

832.036

5.552.107

959.293

4.666.115

-13,27

18,99

Hạt tiêu

918.361

4.646.362

384.794

2.016.497

138,66

130,42

sản phẩm từ sắt thép

860.290

3.901.377

544.394

3.041.307

58,03

28,28

phương tiện vận tải và phụ tùng

737.174

3.486.221

379.008

2.460.284

94,50

41,70

Hạt điều

445.042

2.923.072

 

 

*

*

Gạo

1.007.120

2.816.900

1.714.250

8.868.702

-41,25

-68,24

Gỗ và sản phẩm gỗ

415.894

1.578.006

316.258

1.472.453

31,50

7,17

Giấy và các sản phẩm từ giấy

48.590

541.996

51.825

371.269

-6,24

45,98

Nguồn: VINANET

Nguồn: Vinanet