Tháng 11/2011 xuất khẩu than tăng mạnh 76,23% về lượng và tăng 48,89% về kim ngạch so với tháng 10 (đạt gần 2 triệu tấn, trị giá 170,53 triệu USD); đưa tổng lượng than xuất khẩu cả 11 tháng lên 15,87 triệu tấn, tương đương 1,5 tỷ USD (tuy giảm 7,92% về lượng so với cùng kỳ, nhưng do giá xuất tăng nên kim ngạch vẫn tăng 7,37%). Xuất khẩu than 11 tháng đã đạt 93,3% kế hoạch năm 2011 và chiếm 1,72% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước. 

Tập đoàn Than và Khoáng sản VN (TKV) cho biết, năm 2012, TKV dự kiến sẽ khai thác 48,9 triệu tấn than nguyên khai. Trong đó dự kiến xuất khẩu 13,5 triệu tấn (giảm 3,3 triệu tấn so với năm 2011); tổng mức doanh thu từ than 67.233 tỷ đồng.

Trung Quốc - thị trường chủ yếu tiêu thụ than của Việt Nam, tháng 11 xuất khẩu tăng mạnh (tăng 99,67% về lượng và tăng 84,83% kim ngạch so với tháng 10), đạt 1,74 triệu tấn, tương đương 127,71 triệu USD; tính chung 11 tháng đầu năm, xuất sang Trung Quốc 12,5 triệu tấn than, thu về 951,75 triệu USD, chiếm 78,78% tổng lượng và chiếm 63,43% tổng kim ngạch (giảm nhẹ 0,31% về lượng nhưng tăng 16,44% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái). Xuất khẩu than cám sang thị trường Đông Nam Trung Quốc theo hệ chính ngạch qua cửa khẩu biển Vạn Gia (Móng Cái) tăng mạnh. Các sản phẩm phía đối tác tập trung khai thác nguồn nhập khẩu là các loại than cám số 10B2, số 10C, 11A, 11B và 11C bởi đây là các loại có chỉ tiêu nhiệt năng cao (5.701 – 6.000 kcal/kg) và trung bình (5.900 – 5.200 kcal/kg).

Giá sản phẩm than cám xuất sang Trung Quốc đạt mức cao, hiệu quả kinh doanh với các đối tượng xuất khẩu khá tốt. Có một số đơn vị xuất khẩu đã thực hiện phương thức hàng đổi hàng (than cám Việt Nam đổi lấy than cốc, than mỡ Trung Quốc), cũng đem lại hiệu quả tích cực. Các doanh nghiệp Việt Nam xuất sang Trung Quốc 7 sản phẩm than cám và một sản phẩm chất lượng thấp là loại AK=57 – 60%, được tận thu ở các công trường khai thác than để tiết kiệm tài nguyên.

Nhật Bản - thị trường lớn thứ 2 chiếm 7,8% về lượng và chiếm 16,94% tổng kim ngạch với 1,24 triệu tấn, tương đương 254,21 triệu USD trong 11 tháng đầu năm nay, tuy lượng giảm 22,16% nhưng kim ngạch tăng 17,6% so cùng kỳ.

Thị trường đứng thứ 3 về kim ngạch là Hàn Quốc, 11 tháng đạt 1,39 triệu tấn, tương đương 129,15 triệu USD (chiếm 8,77% về lượng và chiếm 8,61% tổng kim ngạch), giảm 14,28% về lượng nhưng tăng nhẹ 0,54% kim ngạch so với cùng kỳ.

Đáng chú ý nhất trong tháng 11 là xuất khẩu than sang Lào tuy không lớn, nhưng so với tháng 10 thì đạt mức tăng vượt bậc tới 169,5% về lượngvà 161,4% về kim ngạch.

Nhìn chung lượng than xuất khẩu sang đa số các thị trường 11 tháng đầu năm đều bị sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái, tuy nhiên có một số thị trường xuất được giá hơn năm ngoái một chút nên kim ngạch tăng nhẹ như: Nhật Bản tăng 17,6% kim ngạch, Trung Quốc tăng 16,44%, Hàn Quốc tăng 0,54%. Chỉ có 2 thị trường đạt được mức tăng cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, đó là: Malaysia (tăng 47,68% về lượng và tăng 150% về kim ngạch) và Lào (tăng 1,42% về lượng và tăng 17,05% về kim ngạch).

Xuất khẩu than sang các thị trường 11 tháng đầu năm 2011

 

 

 

 

Thị trường

 

 

T11/2011

 

11T/2011

 

Tăng, giảm T11 so với T10/2011

Tăng, giảm 11T/2011 so với cùng kỳ

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(%)

Trị giá

(%)

Lượng

(%)

Trị giá

(%)

Tổng cộng

1.998.990

170.531.895

15.866.644

1.500.567.364

+76,23

+48,89

-7,92

+7,37

Trung quốc

1.737.989

127.718.971

12.500.069

951.745.131

+99,67

+84,83

-0,31

+16,44

Nhật Bản

139.349

28.800.828

1.237.597

254.206.393

+72,68

+58,17

-22,16

+17,61

Hàn Quốc

93.799

9.662.292

1.391.416

129.146.312

-22,68

-19,06

-14,28

+0,54

Ấn Độ

0

0

109.738

33.640.945

*

*

-63,07

-44,55

Thái Lan

7.000

910.000

161.375

31.948.921

-52,27

-63,97

-51,48

-16,41

Malaysia

8.000

1.620.000

125.945

27.311.727

-33,33

-32,33

+47,68

+150,00

Philippines

0

0

91.831

17.551.503

*

*

-66,49

-58,84

Australia

0

0

64.006

14.581.196

*

*

-37,46

-6,49

Lào

10.780

1.401.054

66.086

8.421.879

+169,50

+161,39

+1,42

+17,05

Nam Phi

0

0

21.871

6.432.553

*

*

*

*

Indonesia

2.073

418.750

28.287

5.780.907

-0,62

-11,56

-53,97

-35,90

Đài Loan

0

0

18.762

4.751.228

*

*

-76,32

-54,08

(vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn: Vinanet