VINANET- Theo số liệu thống kê, trong tháng 9/2012, nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 251,65 triệu USD, giảm 0,6% so với tháng trước. Tính chung 9 tháng, nhập khẩu nhóm nguyên phụ liệu này đạt 2,27 tỷ USD, tăng nhẹ 2,7% so với cùng kỳ năm trước.
 
Trong 9 tháng đầu năm 2012, Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan là ba thị trường lớn cung cấp nguyên phụ liệu, dệt, may, da giày cho Việt Nam, trong đó nhập khẩu từ Trung Quốc đạt trị giá lớn nhất, với 606.192.279 USD, tăng 12,21% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 27,5% tổng trị giá nhập khẩu. Tiếp đến là thị trường Hàn Quốc với trị giá 410.818.964 USD, tăng 3,87%, đứng thứ ba là thị trường Đài Loan, trị giá 316.297.493 USD, giảm 7,38% so với cùng kỳ. Ba thị trường trên chiếm 60,5% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng nguyên phụ liệu, dệt, may, da giày về Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2012.
 
Nhìn chung trong 9 tháng đầu năm 2012, kim ngạch nhập khẩu nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt, may da, giày từ các thị trường về Việt Nam tăng, giảm trong biên độ nhẹ, chỉ có một số thị trường như Tây Ban Nha và Malaysia tăng lần lượt 67% và 47%, còn lại các thị trường khác cũng tăng nhẹ. Kim ngạch nhập khẩu giảm tại một số thị trường, cụ thể: Đài Loan(-7,58%); Hoa Kỳ (-22,16%); Thái Lan (-7,32%); Braxin (-25,3%); Pakistan (-7,8%); Ôxtrâylia (-32,8%); Anh (-27,6%); Canađa, Hà lan và Áo giảm lần lượt -30,3%, -19,2% và -19,04%.
 
Số liệu nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 9 tháng đầu năm 2012
Nước
ĐVT
Tháng 9/2012
%tăng, giảm Tháng 9/2012 so với tháng 8/2012
9Tháng/2012
%tăng, giảm 9tháng/2012 so với 9Tháng/2011
Tổng
USD
251.650.477
-0.58
2.275.801.021
3.28
Trung Quốc
USD
73.299.997
-4.98
680.194.477
12.21
Hàn Quốc
USD
46.774.164
-1.01
426.726.457
3.87
Đài Loan
USD
35.088.731
11.33
292.326.247
-7.58
Hồng Kông
USD
18.408.038
11.14
158.368.392
4.29
Nhật Bản
USD
14.322.313
-16.47
153.607.312
23.39
Hoa Kỳ
USD
9.003.063
-29.84
109.007.758
-22.16
Thái Lan
USD
10.844.859
27.86
87.830.559
-7.32
Italia
USD
5.466.754
13.13
57.984.517
7.43
Ấn Độ
USD
7.396.381
21.94
49.949.007
5.46
Braxin
USD
3.841.861
-25.79
42.648.427
-25.3
Indonêsia
USD
3.607.801
19.96
29.241.639
15.12
Achentina
USD
2.665.907
-19.62
21.338.061
9.51
Đức
USD
1.609.020
-15.7
17.284.224
8.97
Malaysia
USD
1.469.640
33.86
15.620.544
47.09
Newzilân
USD
2.293.077
-2.66
13.883.534
31.44
Tây Ban Nha
USD
2.128.815
21.91
13.110.787
67.85
Pakistan
USD
1.489.088
6.43
10.816.511
-7.8
Ôxtraylia
USD
1.010.778
-2.7
8.936.114
-32.89
Ba Lan
USD
1.251.432
18.25
8.576.645
27.3
Pháp
USD
958.901
59.1
8.384.837
2.13
Anh
USD
535.869
-48.8
8.153.769
-27.6
Canađa
USD
678.597
32.8
5.243.080
-30.31
Singapore
USD
1.044.581
174.17
3066.924
3.16
Hà Lan
USD
207.376
226.56
1.324.081
-19.28
Áo
USD
118.384
-8.77
1.182.399
-19.04
 

Nguồn: Vinanet