Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Đức tháng 6/2011 đạt 165,2 triệu USD, giảm 25,9% so với tháng trước nhưng tăng 18% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Đức 6 tháng đầu năm 2011 đạt 961 triệu USD, tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2011.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Đức 6 tháng đầu năm 2011 đạt 379,7 triệu USD, giảm 0,4% so với cùng kỳ, chiếm 39,5% trong tổng kim ngạch.

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng tuy là mặt hàng đứng thứ 2/32 trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Đức 6 tháng đầu năm 2011 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 147,2 triệu USD, tăng 2.186,6% so với cùng kỳ, chiếm 15,3% trong tổng kim ngạch.

Bên cạnh đó là một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Đức 6 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 2 triệu USD, tăng 335,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sữa và sản phẩm sữa đạt 10,5 triệu USD, tăng 164,2% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; sắt thép các loại đạt 11 triệu USD, tăng 139% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là vải các loại đạt 23,9 triệu USD, tăng 75,6% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Đức 6 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Cao su đạt 1,6 triệu USD, giảm 49,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là nguyên phụ liệu dược phẩm đạt 1,4 triệu USD, giảm 45,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; linh kiện, phụ tùng ôtô đạt 24 triệu USD, giảm 27,6% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là kim loại thường khác đạt 7,6 triệu USD, giảm 21,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Đức 6 tháng đầu năm 2011.

 

Mặt hàng

Kim ngạch NK 6T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 6T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

745.029.166

961.429.187

+ 29

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

381.206.921

379.742.399

- 0,4

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

6.435.543

147.155.026

+ 2.186,6

Sản phẩm hoá chất

34.306.379

55.551.550

+ 61,9

Dược phẩm

47.139.443

55.077.903

+ 16,8

Ôtô nguyên chiếc các loại

23.666.780

39.941.613

+ 68,8

Linh kiện, phụ tùng ôtô

33.280.666

24.106.759

- 27,6

Vải các loại

13.611.122

23.897.611

+ 75,6

Sản phẩm từ sắt thép

13.461.030

22.503.063

+ 67,2

Chất dẻo nguyên liệu

17.166.269

21.527.305

+ 25,4

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

14.676.179

17.693.625

+ 20,6

Hoá chất

13.335.797

15.494.119

+ 16,2

Sắt thép các loại

4.592.323

10.980.059

+ 139

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

8.478.113

10.532.187

+ 24,2

Sữa và sản phẩm sữa

3.974.828

10.503.059

+ 164,2

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

7.298.503

9.561.719

+ 31

Sản phẩm từ chất dẻo

6.092.929

8.758.235

+ 43,7

Phế liệu sắt thép

 

8.183.792

 

Kim loại thường khác

9.685.567

7.618.229

- 21,3

Sản phẩm từ cao su

4.870.899

4.508.457

- 7,4

Gỗ và sản phẩm gỗ

4.993.699

4.460.441

- 10,7

Nguyên phụ liệu thuốc lá

4.993.973

4.426.881

- 11,4

Giấy các loại

2.481.764

3.680.645

+ 48,3

Sản phẩm từ kim loại thường khác

 

2.843.712

 

Dây điện và dây cáp điện

1.775.539

2.157.461

+ 21,5

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

453.968

1.975.562

+ 335,2

Cao su

3.123.933

1.584.108

- 49,3

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

1.646.877

1.470.329

- 10,7

Sản phẩm từ giấy

1.210.621

1.448.978

+ 19,7

Nguyên phụ liệu dược phẩm

2.488.196

1.362.678

- 45,2

Phân bón các loại

 

1.179.802

 

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

666.990

922.559

+ 38,3

Linh kiện, phụ tùng xe máy

233.471

249.130

+ 6,7

 

Nguồn: Vinanet