Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Hà Lan tháng 6/2011 đạt 57 triệu USD, tăng 5,2% so với tháng trước và tăng 37,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Hà Lan 6 tháng đầu năm 2011 đạt 285 triệu USD, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2011.

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tuy là mặt hàng đứng thứ 4/20 trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Hà Lan nhưng có tốc độ tăng trưởng mạnh đạt 21,7 triệu USD, tăng 3.425,3% so với cùng kỳ, chiếm 7,6% trong tổng kim ngạch.

Bên cạnh đó là một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hà Lan 6 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Sắt thép các loại đạt 3,5 triệu USD, tăng 164,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,7 triệu USD, tăng 99,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 4,5 triệu USD, tăng 72,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hoá chất đạt 8,8 triệu USD, tăng 63,7% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Hà Lan 6 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Sản phẩm từ chất dẻo đạt 1,4 triệu USD, giảm 73,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sữa và sản phẩm sữa đạt 44,4 triệu USD, giảm 28% so với cùng kỳ, chiếm 15,5% trong tổng kim ngạch; hàng thuỷ sản đạt 360,8 nghìn USD, giảm 26% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 60 triệu USD, giảm 18,9% so với cùng kỳ, chiếm 21% trong tổng kim ngạch.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Hà Lan 6 tháng đầu năm 2011.

 

Mặt hàng

Kim ngạch NK 6T/2010 (USD)

Kim ngạch NK 6T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

268.489.268

285.324.450

+ 6,3

Linh kiện, phụ tùng ôtô

44.175.759

66.921.695

+ 51,5

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

74.100.729

60.112.353

- 18,9

Sữa và sản phẩm sữa

61.565.131

44.350.426

- 28

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

614.723

21.670.690

+ 3.425,3

Dược phẩm

7.167.924

10.206.701

+ 42,4

Hoá chất

5.354.188

8.762.920

+ 63,7

Sản phẩm từ sắt thép

5.473.154

7.653.671

+ 39,8

Chất dẻo nguyên liệu

4.568.673

5.417.667

+ 18,6

Sản phẩm hoá chất

5.071.287

5.363.156

+ 5,8

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2.623.582

4.520.710

+ 72,3

Sắt thép các loại

1.309.619

3.465.244

+ 164,6

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.339.049

2.668.450

+ 99,3

Xơ, sợi dệt các loại

 

2.177.456

 

Sản phẩm từ chất dẻo

5.165.853

1.381.555

- 73,3

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.575.758

1.280.257

- 18,8

Cao su

549.448

779.046

+ 41,8

Dây điện và dây cáp điện

581.961

488.638

- 16

Hàng thuỷ sản

487.193

360.784

- 26

Phế liệu sắt thép

 

341.863

 

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

 

224.861

 

 

Tham khảo giá thức ăn gia súc nhập khẩu từ Hà Lan trong 10 ngày đầu tháng 7/2011:

 

Mặt hàng

Đvt

Đơn giá

Cửa khẩu

Đkgh

Bột xương thịt heo ( Nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc)

tấn

$265.00

Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh)

CFR

Nguồn: Vinanet