Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ấn Độ tháng 7/2011 đạt 131,5 triệu USD, giảm 8,3% so với tháng trước nhưng tăng 26,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ấn Độ 7 tháng đầu năm 2011 đạt 1,3 tỉ USD, tăng 34% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.
Thức ăn gia súc và nguyên liệu dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ấn Độ 7 tháng đầu năm 2011 đạt 363,9 triệu USD, tăng 65,6% so với cùng kỳ, chiếm 27% trong tổng kim ngạch.
Trong 7 tháng đầu năm 2011, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Ấn Độ có tốc độ tăng trưởng mạnh: Hàng thuỷ sản đạt 14 triệu USD, tăng 468% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là giấy các loại đạt 10,3 triệu USD, tăng 190,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sắt thép các loại đạt 32,8 triệu USD, tăng 149,3% so với cùng kỳ, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 129 triệu USD, tăng 104,6% so với cùng kỳ, chiếm 9,6% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Ấn Độ 7 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Kim loại thường khác đạt 33,9 triệu USD, giảm 52,1% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sản phẩm từ cao su đạt 2,2 triệu USD, giảm 31,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; nguyên phụ liệu thuốc lá đạt 19,7 triệu USD, giảm 19,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là dầu mỡ động thực vật đạt 2 triệu USD, giảm 15,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ấn Độ 7 tháng đầu năm 2011.
|
Kim ngạch NK 7T/2010 (USD)
|
Kim ngạch NK 7T/2011 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
|
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13.129.393
|
|
|
|
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
|
|
Ôtô nguyên chiếc các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
Tham khảo giá một số mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Ấn Độ trong 10 ngày cuối tháng 7/2011:
|
|
|
Cửa khẩu
|
|
Cám gạo trích ly dùng làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi ( Hàng nhập phù hợp QĐ90/2006 BNN PTNT)
|
|
|
Cảng Hải Phòng
|
|
Nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi : Khô dầu hạt cải - RAPE SEED EXTRACTION MEAL
|
|
|
|
|
Khô dầu đậu nành - NLSXTAGS. Màu mùi đặc trưng không có mùi chua mốc. Hàm lượng protein 47.29%, độ ẩm 11.86%.Aflatoxin <50ppb. Hàm lượng Ure theo mg N/1 phút ở 30 độ C <20
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
|
Thép không gỉ cán nóng dạng tấm (5.0-10.0)MM X (1170-1250) X (2438-6000)MM Mới 100%
|
|
|
|
|