VINANET- Theo số liệu thống kê, trong nửa đầu năm 2013, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Hồng Kông về Việt Nam đạt 527,95 triệu USD, tăng 20,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong nửa đầu năm 2013, mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Hồng Kông là vải dệt may đạt 189,80 triệu USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là nguyên phụ liệu dệt may, da giày, với trị giá 108,30 triệu USD, tăng 1,17%; mặt hàng lớn thứ ba là phế liệu sắt thép, với lượng nhập 127.834 tấn, trị giá 51,79 triệu USD, tăng 214,5% về lượng và tăng 184,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Ba mặt hàng trên chiếm 66,2% tổng trị giá nhập khẩu.
Ngoài ra Việt Nam còn nhập khẩu các mặt hàng khác từ thị trường Hồng Kông như: đá quý, kim loại quý và sản phẩm; sản phẩm từ giấy; máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng; xăng dầu các loại; sản phẩm từ chất dẻo; dây điện và dây cáp điện…
Nhìn chung những mặt hàng nhập khẩu về Việt Nam từ thị trường Hồng Kông trong nửa đầu năm 2013 đều có giá trị tăng so với cùng kỳ năm trước, đáng chú ý mặt hàng dây điện và dây cáp điện tuy nằm trong nhóm mặt hàng có giá trị nhập khẩu nhỏ với trị giá 5,23 triệu USD, nhưng tăng 259,5% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu xăng dầu tăng 132,8%, trị giá 19,43 triệu USD.
Số liệu nhập khẩu hàng hóa Việt Nam từ Hồng Hông tháng 6 và 6 tháng năm 2013
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Tháng 6/2013
|
6Tháng/2013
|
|
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
|
|
82.383.514
|
|
527.953.416
|
Vải các loại
|
USD
|
|
27.888.446
|
|
189.809.139
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
USD
|
|
15.084.921
|
|
108.309.278
|
Phế liệu sắt thép
|
Tấn
|
23.093
|
8.940.461
|
127.834
|
51.798.807
|
Sản phẩm từ giấy
|
USD
|
|
2.827.517
|
|
21.794.165
|
Xăng dầu các loại
|
Tấn
|
6.499
|
5.993.224
|
21.707
|
19.432.561
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
USD
|
|
2.400.458
|
|
16.258.632
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
USD
|
|
2.205.993
|
|
15.995.480
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
USD
|
|
1.817.881
|
|
15.695.764
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
Tấn
|
634
|
1.325.279
|
6.112
|
12.071.971
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
USD
|
|
3.025.203
|
|
12.011.514
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
USD
|
|
1.538.421
|
|
6.679.323
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
USD
|
|
777.087
|
|
5.812.070
|
Dây điện và dây cáp điện
|
USD
|
|
380.489
|
|
5.232.746
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
Tấn
|
90
|
939.278
|
663
|
4.717.688
|
Sản phẩm hóa chất
|
USD
|
|
635.514
|
|
4.263.954
|
Sản phẩm từ cao su
|
USD
|
|
502.094
|
|
3.666.279
|
Hóa chất
|
USD
|
|
398.818
|
|
1.849.459
|
Sắt thép các loại
|
Tấn
|
12
|
74.110
|
1.187
|
1.435.706
|
Kim loại thường khác
|
Tấn
|
155
|
522.614
|
355
|
1.262.851
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
USD
|
|
20.594
|
|
83.040
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
USD
|
|
23.303
|
|
61.488
|
Tìm hiểu về thị trường Hồng Kông
Đặc khu hành chính Hồng Kông mặc dù chỉ có hơn 7 triệu dân nhưng có GDP bình quân đầu người rất cao, với 36.000 USD/người vào năm 2012. Nông nghiệp đóng góp vào cơ cấu GDP của Hồng Kông gần như là 0%, công nghiệp cũng giảm dần, trong khi dịch vụ chiếm tới 93%, gồm dịch vụ vận chuyển, viễn thông, ngân hàng, tài chính, y tế giáo dục, v.v…
Đặc biệt, Hồng Kông là một thị trường tự do, thể hiện ở mức thuế rất thấp, Chính phủ ít can thiệp vào các hoạt động của doanh nghiệp. Hồng Kông cũng có cơ sở hạ tầng giao thông và xã hội phát triển. Khu đặc trị kinh tế này còn là nơi có sân bay bận rộn nhất thế giới về vận chuyển hàng hóa quốc tế và cảng container bận rộn thứ 3 thế giới.
Ngoài ra, hệ thống dịch vụ thương mại, bán buôn, bán lẻ của Hồng Kông cũng rất phát triển. Đây được xem là trung tâm tài chính, thương mại quan trọng của Châu Á và thế giới, đồng thời tập trung nhiều trụ sở các công ty lớn của Châu Á – Thái Bình Dương. Đặc biệt, Hồng Kông còn được xem là cửa ngõ thương mại – đầu tư của Trung Quốc với nước ngoài,... Do vậy, thông qua thị trường Hồng Kông, hàng Việt Nam có cơ hội thâm nhập vào thị trường Trung Quốc cũng như những nước khác.
Quy mô thương mại của thị trường Hồng Kông lớn thứ 11 trên thế giới. Năm 2012, Hồng Kông nhập khẩu 504 tỷ USD hàng hóa, tăng 3,9% so với năm trước, đồng thời thị trường này cũng xuất khẩu 443 tỷ USD hàng hóa, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, những mặt hàng sản xuất tại Hồng Kông chỉ có 8 tỷ USD, giảm 10,4%, còn hàng hóa tạm nhập tái xuất chiếm 435 tỷ USD, tăng 3,2% so với năm trước.
Năm 2012, Việt Nam xếp thứ 17/30 về quan hệ kinh tế thương mại lớn nhất với Hồng Kông, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 4,7 tỷ USD. Trong đó, Việt Nam xuất sang Hồng Kông 3,7 tỷ USD, tăng 12% và nhập khẩu 1 tỷ USD, tăng 10,7% so với năm trước.