Theo số liệu thống kê, nhập khẩu khí đốt hoá lỏng của Việt Nam tháng 10/2011 đạt 23,7 nghìn tấn với kim ngạch 20,2 triệu USD, giảm 65,1% về lượng và giảm 65,9% về trị giá so với tháng trước; giảm 56,8% về lượng và giảm 55% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng khí đốt hoá lỏng nhập khẩu của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 641,7 nghìn tấn với kim ngạch 587,8 triệu USD, tăng 24% về lượng và tăng 60% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 10 tháng đầu năm 2011.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường về lượng và kim ngạch cung cấp khí đốt hoá lỏng cho Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011, đạt 265 nghìn tấn với kim ngạch 247 triệu USD, tăng 8,4% về lượng và tăng 44% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 42% trong tổng kim ngạch.

Ôxtrâylia tuy là thị trường đứng thứ 3/10 trong tổng lượng và kim ngạch cung cấp khí đốt hoá lỏng cho Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 74,9 nghìn taná với kim ngạch 66,9 triệu USD, tăng 580,8% về lượng và tăng 730,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 11,4% trong tổng kim ngạch.

Bên cạnh đó là một số thị trường cung cấp khi đốt hoá lỏng cho Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ả rập Xê út đạt 44 nghìn tấn với kim ngạch 38 triệu USD, tăng 183,8% về lượng và tăng 221% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 6,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất đạt 131,7 nghìn tấn với kim ngạch 119 triệu USD, tăng 130,4% về lượng và tăng 209,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 20,3% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 1,2 nghìn tấn với kim ngạch 1 triệu USD, tăng 36,7% về lượng và tăng 54% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc.

Ngược lại, một số thị trường cung cấp khí đốt hoá lỏng cho Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm về kim ngạch: Thái Lan đạt 1,3 nghìn tấn với kim ngạch 1,3 triệu USD, giảm 94,3% về lượng và giảm 92,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Malaysia đạt 9,3 nghìn tấn với kim ngạch 8,8 triệu USD, giảm 84,4% về lượng và giảm 80,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Singapore đạt 2,5 nghìn tấn với kim ngạch 2,4 triệu USD, giảm 77,8% về lượng và giảm 71,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp khí đốt hoá lỏng cho Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011.

 

 

Thị trường

10T/2010

10T/2011

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng

517.515

367.198.063

641.741

587.761.228

+ 60

Trung Quốc

244.454

171.395.911

265.061

246.961.898

+ 44

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

57.177

38.457.907

131.715

119.165.860

+ 209,9

Ôxtrâylia

11.000

8.061.000

74.891

66.941.700

+ 730,4

Ả rập xê út

15.654

11.862.754

44.426

38.075.412

+ 221

Cô oét

 

 

23.102

19.830.369

 

Malaysia

59.461

45.960.019

9.274

8.823.205

- 80,8

Singapore

11.393

8.565.855

2.526

2.418.584

- 71,8

Thái Lan

23.524

17.416.172

1.336

1.272.766

- 92,7

Đài Loan

1.116

927.859

1.203

1.191.302

+ 28,4

Hàn Quốc

860

693.952

1.176

1.068.438

+ 54

 

 

Nguồn: Vinanet