Theo số liệu thống kê, 7 tháng đầu năm cả nước nhập khâủ 374.044 tấn kim loại, trị giá 1,57 tỷ USD, chiếm 2,71% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước (tăng 1,2% về lượng và tăng 11,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010); trong đó riêng tháng 7 nhập 53.854 tấn, trị giá 232,96 triệu USD (giảm 6,6% về lượng và giảm 7,2% về kim ngạch so với tháng trước đó).

Hàn Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp kim loại cho Việt Nam, tháng 7 giảm 9,64% về kim ngạch so với tháng 6, đạt 36,41 triệu USD; tính chung cả 7 tháng đạt 267,26 triệu USD, chiếm 17% tổng kim ngạch, tăng 23% so với cùng kỳ.

Đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Australia đạt 236,76 triệu USD, chiếm 15,06% tổng kim ngạch; riêng tháng 7 đạt 38,81 triệu USD, tăng 14,75% so với tháng trước đó.

Tiếp sau đó là 3 thị trường lớn cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong 7 tháng đầu năm như: Đài Loan 168,06 triệu USD, Trug Quốc 162,95 triệu USD, Chi Lê 124,92 triệu USD.

Trong 7 tháng đầu năm nay, xuất hiện thêm 7 thị trường mới cung cấp kim loại cho Việt Nam là: U.A.E, Bỉ, Iran, Ba Lan, NewZealand, Anh và Áo với tổng kim ngạch nhập khẩu trên 78,31 triệu USD.

Xét về mức tăng trưởng kim ngạch 7 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ, có 52% số thị trường bị giảm kim ngạch, còn lại 48% số thị trườnh tăng kim ngạch; trong đó tăng mạnh nhất là nhập khẩu từ Indonesia tăng 164,1% so cùng kỳ, đạt 62,18 triệu USD; xếp thứ 2 về mức tăng trưởng là Hoa Kỳ tăng 73,4%, đạt 3,17triệu USD. Ngược lại, kim ngạch giảm mạnh ở thị trường Nga giảm 70,2%, chỉ đạt 2,9triệu USD, sau đó là Philippines giảm 61,3%, chỉ đạt 48,77 triệu USD.

Thị trường cung cấp kim loại cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

 

 

Thị trường

 

 

 

T7/2011

 

 

 

7T/2011

 

Tăng, giảm KN T7/2011 so với T6/2011

 

Tăng, giảm KN 7T/2011 so với cùng kỳ

Tổng cộng

232.958.418

1.571.938.564

-7,18

+11,91

Hàn Quốc

36.411.157

267.258.052

-9,64

+23,01

Australia

38.808.630

236.764.863

+14,75

+27,84

Đài Loan

24.676.358

168.055.133

+10,28

+29,63

Trung Quốc

24.523.448

162.947.839

-15,95

+22,09

Chi lê

19.037.590

124.916.512

-32,88

+6,66

Nhật Bản

14.231.552

85.393.279

+18,32

-26,50

Indonesia

9.046.058

62.175.710

-13,83

+164,07

Malaysia

11.208.437

56.875.467

+53,33

+46,32

Philippines

8.434.957

48.768.033

-33,65

-61,31

Thái Lan

4.289.306

39.838.436

-18,89

+5,73

Tiểu vương Quốc Ả Rập TN

5.020.069

38.312.137

+2,34

*

Lào

8.052.360

38.269.794

+9,07

-5,91

Ấn Độ

7.095.027

33.893.790

+37,53

-52,06

Nam Phi

1.590.949

21.579.188

-50,00

-10,84

Bỉ

2.159.053

17.422.274

-3,59

*

Canada

1.491.840

10.582.372

-4,63

+9,93

Đức

1.447.818

9.053.604

+86,22

-21,19

I ran

794.603

8.671.627

+46,87

*

Singapore

1.352.609

8.341.113

+30,48

-13,53

Ba Lan

325.551

5.525.776

+47,53

*

NewZealand

418.685

5.078.785

-65,88

*

Hoa Kỳ

251.564

3.171.034

-28,36

+73,40

Nga

856.887

2.902.914

+247,89

-70,16

Italia

100.836

2.777.935

-86,14

+54,81

Anh

107.652

2.399.703

-68,80

*

Pháp

313.278

1.317.141

+72,81

-9,30

Hồng Kông

137.987

1.071.265

+3,41

-35,75

Braxin

137.250

1.004.036

-51,75

-37,33

Áo

0

902.511

*

*

Thụy Sĩ

139.458

739.447

+146,32

-44,71

(Vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn: Vinanet