Tháng 8/2011 cả nước nhập khẩu 56.287 tấn kim loại, trị giá 237,65 triệu USD (tăng nhẹ 4,5% về lượng và tăng 2% về kim ngạch so với tháng trước đó); đưa tổng lượng nhập khẩu trong cả 8 tháng lên 430.196 tấn, trị giá 1,81 tỷ USD, chiếm 2,68% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước (tăng 1,9% về lượng và tăng 12,36% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010).
Các thị trường lớn cung cấp kim loại cho Việt Nam đạt trên 100 triệu USD trong 8 tháng, lần lượt là: Hàn Quốc 305,15 triệu USD, chiếm 16,86%; Australia 265,84 triệu USD, chiếm 14,69%; Đài Loan 195,01 triệu USD, chiếm 10,77%; Trung Quốc 188,99 triệu USD, chiếm 10,44%; Chi lê 144,78 triệu USD, chiếm 8%; Nhật Bản 103,46 triệu USD, chiếm 5,72%.
Trong tháng 8 nhập khẩu kim loại từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với tháng 7, nhưng đáng chú ý là tất cả các thị trường lớn đều đạt mức tăng trưởng dương (ngoại trừ thị trường Australia giảm 24,49%) như: Hàn Quốc (tăng 4,06%); Đài Loan (tăng 9,2%); Trung Quốc (tăng 6,65%); Chi lê (tăng 1,03%); Nhật Bản (tăng 27,1%). Nhưng một số thị trường tuy đạt kim ngạch nhỏ, nhưng mức tăng trưởng lại lớn trên 100% so với tháng trước như: Iran (+290,1%), Anh (+260,1%); Ba Lan (+188,44%), NewZealand (+105,1%), Italia (+110,75%). Ngược lại, tháng 8 nhập khẩu giảm mạnh ở các thị trường: Nga (-61,31%), Indonesia (-60%), Ấn Độ (-54,03%), Pháp (-53,98%).
Tính chung cả 8 tháng, đa số nhập khẩu từ các thị trường đều giảm kim ngạch so với cùng kỳ, trong đó giảm mạnh nhất từ Nga giảm 70,71%; nhưng ngược lại nhập khẩu từ Ba Lan lại tăng trưởng vượt bậc tới 4.309,5% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu kim loại từ các thị trường 8 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T8/2011
|
8T/2011
|
% tăng giảm KN T8/2011 so với T7/2011
|
% tăng giảm KN 8T/2011 so với 8T/2010
|
Tổng cộng
|
237.653.698
|
1.809.818.968
|
+2,02
|
+12,36
|
Hàn Quốc
|
37.887.976
|
305.145.198
|
+4,06
|
+26,27
|
Australia
|
29.302.964
|
265.844.754
|
-24,49
|
+22,82
|
Đài Loan
|
26.946.354
|
195.005.027
|
+9,20
|
+28,20
|
Trung Quốc
|
26.155.323
|
188.987.219
|
+6,65
|
+25,98
|
Chi lê
|
19.233.084
|
144.778.664
|
+1,03
|
+10,68
|
Nhật Bản
|
18.087.962
|
103.455.150
|
+27,10
|
-20,14
|
Malaysia
|
10.984.745
|
67.860.212
|
-2,00
|
+55,04
|
Indonesia
|
3.618.351
|
65.794.062
|
-60,00
|
+137,26
|
Philippines
|
9.200.049
|
57.968.251
|
+9,07
|
-59,68
|
Lào
|
7.961.672
|
46.231.466
|
-1,13
|
-11,30
|
Thái Lan
|
5.196.689
|
45.046.869
|
+21,15
|
+4,33
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập TN
|
6.672.496
|
44.984.633
|
+32,92
|
*
|
Ấn Độ
|
3.261.743
|
37.155.534
|
-54,03
|
-51,52
|
Nam Phi
|
2.369.046
|
23.948.233
|
+48,91
|
-10,86
|
Bỉ
|
1.242.273
|
18.664.547
|
-42,46
|
*
|
Canada
|
1.347.237
|
11.929.609
|
-9,69
|
+9,06
|
I ran
|
3.099.645
|
11.771.273
|
+290,09
|
*
|
Đức
|
1.929.656
|
10.930.710
|
+33,28
|
-14,79
|
Singapore
|
1.743.070
|
10.084.183
|
+28,87
|
-6,56
|
Ba Lan
|
939.017
|
6.464.793
|
+188,44
|
+4309,49
|
NewZealand
|
858.832
|
5.937.617
|
+105,13
|
*
|
Hoa Kỳ
|
182.371
|
3.353.405
|
-27,51
|
+52,38
|
Nga
|
331.548
|
3.234.462
|
-61,31
|
-70,71
|
Italia
|
212.510
|
2.990.445
|
+110,75
|
+25,65
|
Anh
|
387.691
|
2.787.394
|
+260,13
|
*
|
Pháp
|
144.181
|
1.461.322
|
-53,98
|
-16,60
|
Hồng Kông
|
183.385
|
1.254.650
|
+32,90
|
-32,20
|
Braxin
|
129.380
|
1.133.416
|
-5,73
|
-32,91
|
Áo
|
0
|
912.244
|
*
|
*
|
Thụy Sĩ
|
84.928
|
824.375
|
-39,10
|
-53,37
|
(Vinanet-T.Thuy)