Nhập khẩu kim loại về Việt Nam tăng giảm thất thường theo các tháng từ đầu năm đến nay; tháng 9 nhập khẩu kim loại giảm 7,2% về lượng và giảm 9,7% về trị giá so với tháng 8, đạt 214,57 triệu USD; tính chung cả 9 tháng đầu năm nhập khẩu vẫn tăng 1,1% về lượng và tăng 10,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 484.878 tấn kim loại, trị giá 2,03 tỷ USD, chiếm 2,62% trong tổng kim ngạch nhập khâẩu hàng hoá cả nước.

Trong đó, kim loại đồng chiếm 44,02% tỷ trọng của nhóm hàng này, đạt 891,99 triệu USD, tăng nhẹ 0,95% so với 9 tháng đầu năm 2010.

Nhập khẩu kim loại từ đa số cac thị trường trong tháng 9 bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 8, đáng chú ý là nhập khẩu từ tất cả các thị trường lớn đều giảm kim ngạch như: Hàn Quốc giảm 4,06%, Australia giảm 28,77%, Đài Loan giảm 7,88%, Trung Quốc giảm 1,66%, Chi Lê giảm 18,48%, Nhật Bản giảm 23,27%, Malaysia giảm 14,97%. Tuy nhiên, trong tháng này nhập khẩu kim loại từ Hoa Kỳ chỉ đạt 0,45 triệu USD nhưng so với tháng trước thì tăng mạnh trên 148% về kim ngạch.

Hàn Quốc vẫn là nhà cung cấp hàng đầu nhóm sản phẩm này cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng 16,88%, đạt 342,05 triệu USD trong 9 tháng; nhà cung cấp lớn thứ 2 là Australia chiếm 14,15%, đạt 286,72 triệu USD; tiếp theo đó là Đài Loan chiếm 10,86%, đạt 220,13 triệu USD; Trung Quốc 214,77 triệu USD, chiếm 10,6%; Chi Lê 160,46 triệu USD, chiếm 7,92%; Nhật Bản 117,35 triệu USD, chiếm 5,79%.

Nói chung trong 9 tháng đầu năm nay, nhập khẩu kim loại từ các thị trường lớn vẫn tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn nhập khẩu từ các thị trường nhỏ thì sụt giảm, tuy nhiên, điểm đặc biệt chú ý là nhập khẩu từ thị trường Ba Lan mặc dù kim ngạch không cao chỉ đạt 6,46 triệu USD, nhưng tăng cực mạnh tới 2.702% so với cùng kỳ năm ngoái; bên cạnh đó, nhập khẩu từ thị trường Indonesia cũng tăng mạnh trên 100% so với cùng kỳ. Ngược lại mặt hàng này bị giảm kim ngạch mạnh nhất từ thị trường Nga và Philipines với mức giảm tương ứng 67% và 57% so với cùng kỳ.  

Thị trường cung cấp kim loại cho Việt Nam 9 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

 

Thị trường

 

 

Tháng 9/2011

 

 

9 tháng/2011

% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011

% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010 

Tổng cộng

214.573.986

2.026.262.935

-9,71

+11,73

Kim loại đồng

91.792.013

891.987.608

*

+0,95

Hàn Quốc

36.351.339

342.046.613

-4,06

+26,21

Australia

20.871.357

286.716.320

-28,77

+15,09

Đài Loan

24.823.819

220.131.567

-7,88

+28,62

Trung Quốc

25.720.147

214.774.852

-1,66

+28,82

Chi lê

15.679.765

160.458.429

-18,48

+4,94

Nhật Bản

13.878.665

117.346.975

-23,27

-20,42

Malaysia

9.340.043

77.793.008

-14,97

+56,46

Indonesia

5.039.959

70.834.020

+39,29

+103,00

Philippines

10.139.344

68.107.595

+10,21

-56,95

Lào

11.986.850

58.218.315

+50,56

-4,41

Thái Lan

4.662.909

49.768.529

-10,27

-1,25

Tiểu vương Quốc Ả Rập TN

4.359.425

49.344.058

-34,67

*

Ấn Độ

4.009.482

41.165.016

+22,92

-48,55

Nam Phi

2.293.859

26.185.496

-3,17

-5,58

Bỉ

52.905

18.717.452

-95,74

*

Canada

790.064

12.719.673

-41,36

+5,71

Đức

1.189.675

12.470.342

-38,35

-18,68

Singapore

2.376.112

12.451.736

+36,32

+5,25

Iran

0

11.771.273

*

*

NewZealand

810.771

6.748.389

-5,60

*

Ba Lan

0

6.464.793

*

+2701,58

Hoa Kỳ

453.067

3.807.571

+148,43

+50,15

Nga

513.264

3.747.726

+54,81

-67,25

Anh

535.790

3.323.184

+38,20

*

Italia

105.406

3.094.771

-50,40

+4,24

Pháp

125.381

1.586.703

-13,04

-19,55

Hồng Kông

69.060

1.323.709

-62,34

-37,30

Braxin

151.465

1.284.881

+17,07

-26,01

Thụy Sĩ

134.615

958.990

+58,50

-49,56

Áo

0

912.244

*

*

(vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn: Vinanet