Theo số liệu thống kê, nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 533,5 nghìn tấn với kim ngạch 512 triệu USD, giảm 39,2% về lượng và giảm 37% về trị giá so với tháng trước; giảm 42% về lượng và giảm 8,6% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 6,5 triệu tấn với kim ngạch 5,9 tỉ USD, tăng 6% về lượng và tăng 54,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 10,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.
Singapore là thị trường dẫn đầu cả về lượng và kim ngạch cung cấp xăng dầu các loại cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 2,9 triệu tấn với kim ngạch 2,5 tỉ USD, tăng 23,7% về lượng và tăng 83,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 41,8% trong tổng kim ngạch.
Trong 7 tháng đầu năm 2011, Việt Nam nhập khẩu xăng dầu từ 10 nước và vùng lãnh thổ, đặc biệt có thêm 2 thị trường mới là: Cô oét và Hồng Kông với lượng và kim ngạch lần lượt là 393,6 nghìn tấn; 6,2 nghìn tấn; 365,4 triệu USD; 5,8 triệu USD.
Cũng trong 7 tháng đầu năm 2011, một số thị trường cung cấp xăng dầu các loại cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Đài Loan đạt 1 triệu tấn với kim ngạch 1 tỉ USD, tăng 43,5% về lượng và tăng 108% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 17,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Singapore đạt 2,9 triệu tấn với kim ngạch 2,5 tỉ USD, tăng 23,7% về lượng và tăng 83,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 41,8% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản đạt 85 nghìn tấn với kim ngạch 77 triệu USD, tăng 36% về lượng và tăng 82,4% về trị giá, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 391 nghìn tấn với kim ngạch 370,6 triệu USD, tăng 19,2% về lượng và tăng 71,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 6,3% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường cung cấp xăng dầu các loại cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Malaysia đạt 269,7 nghìn tấn với kim ngạch 184 triệu USD, giảm 41,2% về lượng và giảm 15,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 126,5 nghìn tấn với kim ngạch 111 triệu USD, giảm 38% về lượng và giảm 14,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 690,7 nghìn tấn với kim ngạch 680,8 triệu USD, giảm 33,4% về lượng và giảm 3,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 11,5% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp xăng dầu các loại cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011.
|
|
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|