(VINANET) - Dẫn nguồn số liệu từ TCHQ Việt Nam, tháng 6/2012, Việt Nam đã xuất khẩu 1,1 tỷ USD sang thị trường Nhật Bản, tăng 55,24% so với tháng 6/2011. Tính chung hai quý đầu năm 2012, Việt Nam đã thu về 6,5 tỷ USD từ thị trường Nhật Bản (chỉ đứng sau thị trường Hoa Kỳ), tăng 47% so với cùng kỳ năm 2011.

Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong thời gian này là dầu thô, hàng dệt may, phương tiện vận tải và phụ tùng, máy móc thiết bị, hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm…

Nếu không kể dầu thô, thì mặt hàng dệt may đạt kim ngạch cao nhất, đạt 881,8 triệu USD, tăng 23,76% so với 6 tháng năm 2011. Tính riêng tháng 6/2012, mặt hàng này xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đạt 155,6 triệu USD, tăng 19,49% so vối tháng 6/2011.

Đứng thứ hai sau hàng dệt may là phương tiện vận tải và phụ tùng với kim ngạch đạt trong tháng là 145,7 triệu USD, tăng 403,79% so với tháng 6/2011, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Nhật Bản 6 tháng đầu năm lên 834,2 triệu USD, tăng 258,15% so với 6 tháng 2011.

Đáng chú ý, trong thời gian này haimặt hàng đạt kim ngạch có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2011 là: gỗ và sản phẩm tăng 2086,33% tương đương với 309,4 triệu USD; hóa chất

Đối với mặt hàng thủy sản, 6 tháng đầu năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu 502,4 triệu USD sang thị trường Nhật Bản, tăng 33,21% so với cùng kỳ năm trước.

Theo Hiệp hội thủy sản Việt Nam (VASEP), được biết, phía Nhật Bản vẫn duy trì kiểm soát 30% lô tôm từ các doanh nghiệp Việt Nam. Để bảo vệ uy tín sản phẩm tôm Việt Nam trên thị trường Nhật Bản và tránh gây thiệt hại cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm, ngày 12/7/2012, VASEP có văn bản kiến nghị Bộ trưởng Bộ NN&PTNT có các hoạt động khẩn cấp cần thiết để tăng cường các hoạt động ngoại giao để Nhật Bản điều chỉnh lại giới hạn cho phép đối với chất Ethoxyquin từ 10ppb lên 100ppb. Trong trường hợp cần thiết, kịp thời xem xét các qui định, nếu đủ điều kiện, tiến hành kiện Nhật Bản ra WTO về SPS trong trường hợp Nhật Bản vẫn không thay đổi qui định trên.

VASEP cho biết, trong 2 năm gần đây, tôm nhập khẩu từ Việt Nam bị cơ quan thẩm quyền Nhật Bản tăng cường kiểm tra, kiểm soát dư lượng các loại hóa chất kháng sinh. Cụ thể, năm 2010, Nhật Bản tăng cường kiểm soát Trifluralin và lại tiếp tục tăng cường kiểm tra Enrofloxacin trong tôm Việt Nam trong năm 2011 với mức dư lượng cho phép thấp hơn 10 lần so với EU. Điều này đã gây ra nhiều khó khăn, thiệt hại cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam trong 2 năm qua.

Đến giữa tháng 5/2012, Nhật Bản lại quyết định kiểm tra 30% các lô tôm nhập khẩu từ Việt Nam đối với chỉ tiêu Ethoxyquin với mức giới hạn cho phép là 0,01ppm (10ppb), nhưng lại không áp dụng kiểm tra đối với các nước xuất khẩu tôm khác vào thị trường này như Thái Lan, In-đô-nê-xi-a,… Việc Nhật Bản áp mức kiểm Ethoxyquin trong thành phẩm tôm ở mức 10 ppb hoàn toàn không dựa vào quy định hay dữ liệu nào của Nhật Bản.

Mặt khác, đến thời điểm này chưa có bằng chứng khoa học nào trên thế giới chứng minh Ethoxyquin là loại hóa chất gây nguy hại và hiện được dùng rộng rãi làm chất chống oxy hóa trong sản phẩm bột cá - loại nguyên liệu chính dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi. Tại Nhật Bản và các nước phát triển khác, Ethoxyquin được sử dụng trong bột cá với mức cho phép từ 75 đến 150ppm.

Việc Nhật Bản sử dụng các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm quá nghiêm ngặt đối với tôm nhập khẩu từ Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 2 Hiệp định về Áp dụng các Biện pháp Vệ sinh và Vệ sinh Thực vật (Hiệp định ASPM) - đây là nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo các thành viên không sử dụng các biện pháp vệ sinh, an toàn thực phẩm làm rào cản thị trường.

Dựa trên nguyên tắc này, việc Nhật Bản áp dụng các biện pháp kiểm soát tôm Việt Nam với tiêu chuẩn cao hơn so với FAO, tiêu chuẩn áp dụng cho tôm sản xuất nội địa hoặc nhập từ nước khác thì đây là cơ sở để khởi kiện.

Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, tại Hội thảo “Xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản – Quy định và phương pháp tiếp cận thị trường”, ông Hiroaki Harushima ( Chuyên gia Kiểm định hàng Nhật Bản) đã nêu rõ những quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản: trong đó chú trọng vào kháng sinh, vi sinh; các yêu cầu riêng cho áp dụng HACCP, GMP và SSOP cho sản xuất và kinh doanh thủy sản; về truy xuất nguồn gốc, chiếu xạ/nhiễm xạ; về hàng rào kỹ thuật (các quy định về chống bán phá giá,...); các xu hướng tiêu dùng và thị hiếu của người tiêu dùng Nhật Bản hiện nay đối với sản phẩm thủy sản; cách tìm kiếm các khách hàng tại Nhật Bản; các lưu ý trong phong cách, văn hóa, đặc trưng của khách hàng Nhật Bản khi đàm phán, thương thảo hợp đồng với khách hàng Nhật Bản.

Theo đó, các doanh nghiệp sẽ có kiến thức và sự hiểu biết về các yêu cầu pháp lý liên quan đến chất lượng sản phẩm và các yêu cầu liên quan đối với an toàn sức khỏe người tiêu dùng, môi trường và các vấn đề xã hội. Đồng thời hiểu được ý nghĩa của các yêu cầu tiếp cận thị trường Nhật Bản dành cho hoạt động sản xuất và quy trình xuất khẩu (đối với các vấn đề như hải quan, quy định ghi nhãn). Hội thảo cũng nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản, nhất là trong bối cảnh còn nhiều khó khăn về việc tiếp cận thông tin thị trường, góp phần đẩy mạnh xuất nhập khẩu trong thời gian tới.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tháng 6, 6 tháng 2012

ĐVT: USD

 

KNXK T6/2012

KNXK 6T/2012

KNXK T6/2011

% +/- KN so T6/2011

% +/- KN so cùng kỳ

Tổng KN

1.122.295.585

6.505.168.965

722.931.223

55,24

47,00

Dầu thô

217.996.722

1.464.853.900

27.827.368

683,39

908,17

hàng dệt, may

155.633.875

881.807.525

130.244.633

19,49

23,76

Phương tiện vận tải và phụ tùng

145.781.542

834.280.393

28.936.878

403,79

258,15

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

106.426.597

601.565.395

84.689.660

25,67

45,95

Hàng thủy sản

96.529.055

502.472.048

75.400.943

28,02

33,21

gỗ và sản phẩm gỗ

50.981.210

309.488.038

2.298.226

2.118,29

2,086,93

sản phẩm từ chất dẻo

30.565.698

169.554.159

889.468

3.336,40

719,33

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

28.599.818

167.056.464

31.336.384

-8,73

-5,14

giày dép các loại

32.398.089

159.026.803

22.598.079

43,37

24,08

cà phê

17.094.220

102.247.973

11.144.022

53,39

43,76

Than đá

21.537.852

92.473.975

2.292.889

839,33

595,19

Dây điện và dây cáp điện

17.922.650

88.965.870

74.348.115

-75,89

-76,03

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

15.421.245

85.795.621

6.252.991

146,62

180,73

hóa chất

12.871.388

71.444.929

590.150

2.081,04

1.401,82

sản phẩm hóa chất

11.761.209

71.347.525

5.882.224

99,94

198,10

sản phẩm từ sắt thép

11.853.331

70.986.508

11.633.319

1,89

30,57

Điện thoại các loại và linh kiện

8.932.165

53.189.188

9.670.677

-7,64

72,30

Kim loại thường và sản phẩm

6.805.135

40.742.084

7.684.773

-11,45

23,38

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

11.282.037

38.683.413

3.707.725

204,28

83,28

giấy và các sản phẩm từ giấy

6.018.076

38.178.441

44.286.847

-86,41

-85,03

sản phẩm gốm, sứ

5.820.607

33.251.668

3.904.590

49,07

44,42

sản phẩm từ cao su

5.735.115

28.782.590

3.461.855

65,67

22,30

Xăng dầu các loại

1.401.695

25.764.090

513.653.692

*

-94,98

Hàng rau quả

4.837.160

25.082.102

433.601

1.015,58

16,41

thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

4.508.721

23.546.280

4.419.028

2,03

77,19

sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.956.018

18.094.419

12.847.297

-76,99

-74,14

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.047.026

17.737.467

3.440.116

-11,43

-0,77

Quặng và khoáng sản khác

4.157.180

17.257.595

206.917

*

8.240,35

cao su

2.697.525

15.804.692

23.968.120

-88,75

-88,27

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.986.444

12.909.321

104.600

2.755,11

595,44

Xơ sợi dệt các loại

2.311.403

11.834.935

5.239.167

-55,88

-63,46

chất dẻo nguyên liệu

1.564.653

8.500.815

10.036.226

-84,41

-84,69

hạt tiêu

697.978

6.952.685

1.635.588

-57,33

9,11

Hạt điều

785.950

4.007.579

486.084

61,69

37,69

sắt thép các loại

435.054

3.130.345

269.229

61,59

-14,16

sắn và các sản phẩm từ sắn

1.411.220

2.605.148

 

 

*

Nguồn: Vinanet