Mười một tháng đầu năm 2011, hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt 15,3 tỷ USD, chiếm 17,52% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 19,47% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 11 xuất khẩu sang thị trường này đạt 1,42 tỷ USD, tăng nhẹ 0,58% so với tháng trước đó.
Hàng dệt may chiếm ưu thế nhất trong tất các các nhóm hàng xuất khẩu sang Mỹ, chiếm tới 41,04% tỷ trọng, đạt 6,28 tỷ USD, tăng 13,75% so cùng kỳ; trong đó riêng tháng 11 xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ đạt 527,27 triệu USD, giảm 5,66% so tháng 10. Hàng dệt may xuất sang Mỹ đều XK theo phương thức FOB và phần lớn xuất qua cảng Hải Phòng với đa dạng các chủng loại
Tham khảo giá một số loại hàng dệt may xuất sang Mỹ tuần cuối tháng 11/2011
Giá: FOB
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá
|
Cửa khẩu
|
Aó jacket nam 2 Lớp P/O: LN0RU-VA
|
chiếc
|
$67.13
|
Cảng Hải Phòng
|
Aó choàng nữ 2 lớp P/O: LN6MY-VA
|
chiếc
|
$38.52
|
Cảng Hải Phòng
|
áo Vest nam 1 lớp
|
chiếc
|
$25.77
|
Cảng Hải Phòng
|
Aó khoác trẻ em nam mã CP8419(SP12)-L
|
chiếc
|
$18.89
|
Cảng Hải Phòng
|
áo complê & Quần dài nữ 2 lớp
|
bộ
|
$18.05
|
Cảng Hải Phòng
|
áo complê & Váy ngắn nữ 2 lớp
|
bộ
|
$17.15
|
Cảng Hải Phòng
|
Quần dài nam (44959)
|
cái
|
$15.87
|
Cảng Tiên sa (Đà Nẵng)
|
áo sơ mi nam dài tay; hàng mới 100% sản xuất tại Việt Nam.
|
chiếc
|
$14.62
|
Cảng Hải Phòng
|
Váy dài nữ 2 lớp
|
chiếc
|
$12.71
|
Cảng Hải Phòng
|
Quần dài nữ 2 lớp
|
chiếc
|
$11.63
|
Cảng Hải Phòng
|
áo nữ chui cổ, dài tay 01 lớp
|
chiếc
|
$10.92
|
Cảng Hải Phòng
|
Váy ngắn nữ 2 lớp
|
chiếc
|
$10.22
|
Cảng Hải Phòng
|
áo nữ chui cổ cộc tay 01 lớp
|
chiếc
|
$8.65
|
Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội)
|
Quần Jean Nam
|
chiếc
|
$8.54
|
Cảng Hải Phòng
|
áo thun nữ-452685-641
|
chiếc
|
$8.08
|
ICD Sóng thần (Bình dương)
|
áo thun nam
|
cái
|
$7.43
|
Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh)
|
Tiếp sau đó là các nhóm hàng XK sang Mỹ cũng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD trong 11 tháng gồm có: giày dép 1,72 tỷ USD, chiếm 11,21%, tăng 36,41% so cùng kỳ; gỗ và sản phẩm gỗ 1,28 tỷ USD, chiếm 8,36%, tăng 0,95%; thuỷ sản 1,04 tỷ USD, chiếm 6,81%, tăng 20,62%. Mặt hàng đồ gỗ xuất sang Mỹ cũng đa dạng: giường, tủ, bàn ghế và chủ yếu được làm bằng gỗ thông, gỗ cao su và gỗ tràm bông vàng; chủ yếu xuất qua các cảng thuộc TP Hồ Chí Minh, theo phương thức FOB.
Tham khảo giá một số loại đồ gỗ xuất sang Mỹ tuần cuối tháng 11/2011
Giá: FOB
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá
|
Cửa khẩu
|
Giường Queen (gỗ tràm bông vàng) (1666x2134x1574)mm
|
cái
|
$562.00
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
Tủ (gỗ tràm bông vàng, sồi) (1168x482x940)mm
|
cái
|
$516.00
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
Tủ 6 hộc kéo bằng gỗ thông Newzealand và gỗ cao su, màu cà phê 1516 x 758 x 510
|
cái
|
$230.00
|
ICD Phúc Long (Sài Gòn)
|
Ghế bành (gỗ tràm bông vàng) (616x610x1040)mm
|
cái
|
$173.00
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
Giường cỡ Full, bằng gỗ thông Newzealand, màu cà phê 2033 x 915 x 1433-#xA;
|
cái
|
$133.00
|
ICD Phúc Long (Sài Gòn)
|
Tủ đầu giường bằng gỗ thông Newzealand, màu cà phê 530 x 560 x 390
|
cái
|
$52.00
|
ICD Phúc Long (Sài Gòn)
|
Bàn cà phê (QC: 1220*711*483 mm) (Bằng gỗ thông)
|
cái
|
$50.00
|
ICD Tây Nam (Cảng Saigon KV IV)
|
Ghế 24" SEAT HT, Size: 457x536x1076MM. Gỗ cao su. Hàng mới 100%.
|
cái
|
$32.00
|
ICD Sotrans-Phước Long 2 (Cảng SG KV IV)
|
Nhìn chung các nhóm hàng hoá xuất khẩu sang Mỹ 11 tháng đầu năm nay đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các mặt hàng như: hạt tiêu tăng 157,55%, đạt 139,96 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép tăng 152,69%, đạt 260,52 triệu USD; máy móc, thiết bị tăng 87%, đạt 510,21 triệu USD; cao su tăng 54,27%, đạt 83,93 triệu USD; phương tiện vận tải tăng 51,34%, đạt 294,75 triệu USD.
Các nhóm hàng xuất khẩu sang Mỹ 11 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Tháng 11/2011
|
11tháng /2011
|
Tăng, giảm T11 so với T10/2011
|
Tăng, giảm 11T/2011 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
1.420.784.720
|
15.301.350.711
|
+0,58
|
+19,47
|
Hàng dệt may
|
527.266.229
|
6.279.226.333
|
-5,66
|
+13,75
|
Giày dép các loại
|
168.542.464
|
1.715.411.261
|
+4,91
|
+36,41
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
137.819.893
|
1.278.835.767
|
+2,68
|
+0,95
|
Hàng thuỷ sản
|
108.584.236
|
1.041.910.437
|
+0,09
|
+20,62
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
60.772.849
|
510.210.930
|
+14,96
|
+87,04
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
61.873.381
|
491.790.783
|
+14,70
|
-1,45
|
Túi xách, ví, va li, mũ ô dù
|
40.539.977
|
412.791.754
|
+4,04
|
+38,56
|
Dầu thô
|
30.000.000
|
385.651.147
|
-29,23
|
+15,45
|
Hạt điều
|
26.765.536
|
373.200.711
|
-24,07
|
+13,24
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
17.037.945
|
294.747.074
|
-13,26
|
+51,34
|
Cà phê
|
27.835.533
|
284.878.697
|
+156,94
|
+33,94
|
sản phẩm từ sắt thép
|
35.184.456
|
260.519.919
|
+105,73
|
+152,69
|
Dây điện và dây cáp điện
|
25.130.661
|
187.275.992
|
+9,54
|
+36,05
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
13.934.945
|
152.860.596
|
+3,32
|
*
|
Hạt tiêu
|
7.850.108
|
139.960.713
|
-6,28
|
+157,55
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
12.721.784
|
115.306.512
|
+2,72
|
+17,06
|
Cao su
|
11.081.341
|
83.928.659
|
+13,50
|
+54,27
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
6.987.384
|
80.176.878
|
+22,60
|
*
|
Gíây và các sản phẩm từ giấy
|
2.931.040
|
69.693.590
|
-3,56
|
-5,10
|
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
|
7.925.492
|
61.440.284
|
+33,46
|
+33,21
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
311.947
|
41.930.597
|
-95,05
|
*
|
sản phẩm từ cao su
|
3.688.927
|
39.969.018
|
-6,84
|
+18,99
|
Xơ sợi dệt các loại
|
2.348.840
|
32.107.385
|
-9,98
|
*
|
Xăng dầu
|
0
|
31.614.101
|
*
|
*
|
Sản phẩm gốm sứ
|
3.714.249
|
31.460.539
|
+69,69
|
+10,38
|
Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh
|
3.170.792
|
30.999.781
|
-5,18
|
-35,46
|
Sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
2.465.408
|
27.934.876
|
-5,87
|
-6,40
|
Hàng rau quả
|
3.438.161
|
25.959.930
|
+44,63
|
+11,79
|
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.441.897
|
23.666.822
|
+71,69
|
+10,89
|
sản phẩm hoá chất
|
962.676
|
14.004.128
|
-27,78
|
+46,18
|
Hoá chất
|
2.632.355
|
13.562.556
|
+417,81
|
+7,38
|
Gạo
|
1.615.323
|
9.877.611
|
+61,82
|
*
|
sắt thép các loại
|
255.385
|
5.312.436
|
-24,22
|
-22,74
|
Chè
|
589.510
|
4.398.214
|
+4,42
|
+0,22
|
Theo khuyến cáo của tham tán công sứ Việt Nam tại Mỹ: Muốn làm ăn thành công tại thị trường Mỹ, trước hết các doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ thông tin về thị trường này, từ nhu cầu thị trường cho đến thủ tục pháp lý, rào cản kỹ thuật... Ngoài ra, các doanh nghiệp VN cũng cần quan tâm đến khâu vận động hành lang ở Mỹ, tham gia làm thành viên các Hiệp hội ngành hàng tại Mỹ, để khi xảy ra tranh chấp có thể được ủng hộ nhiều hơn...Khác với các thị trường nhỏ, hàng Việt sang Mỹ đúng là thường bị chịu các vụ kiện. Với các doanh nghiệp Việt tham gia xuất khẩu vào thị trường Mỹ cần lưu ý hai yếu tố:
Thứ nhất là tránh giá giảm mạnh, quá thấp. Về giá hàng, cần chú ý để giá hàng VN vào nơi này không quá thấp, không phải so với chúng ta mà so với các mặt hàng cùng chủng loại sản xuất tại Mỹ và các nước khác đang có mặt ở thị trường Mỹ. Nếu giá thấp, ngay lập tức sẽ gây chú ý khiến các doanh nghiệp, hiệp hội Mỹ có cớ kiện chúng ta phá giá.
Thứ hai là khối lượng không nên tăng quá nhanh và đột ngột. Hàng xuất khẩu của chúng ta nếu mặt hàng nào có lợi thế, thường chúng ta tăng đột biến về khối lượng và đây cũng là cớ để người ta kiện.
Các doanh nghiệp, hiệp hội, đặc biệt doanh nghiệp xuất khẩu hàng thực phẩm muốn làm ăn lâu dài và phát triển phải tuân thủ chặt chẽ và xuyên suốt các yêu cầu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đặc biệt, Mỹ vừa ban hành một đạo luật mới, gọi là luật hiện đại hóa vệ sinh an toàn thực phẩm và sẽ được áp dụng kể từ đầu năm 2012.
Về vấn đề này, Thương vụ VN tại Mỹ đã cảnh báo với Bộ NN&PTNT cũng như các doanh nghiệp VN. Đề nghị Bộ NN&PTNT phải có hướng dẫn phổ biến cho doanh nghiệp VN về nội dung mới của đạo luật này, với nhiều yêu cầu khác về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Vì vậy, cần mời chuyên gia Mỹ vào giúp VN hiểu cũng như học cách tuân thủ đạo luật này. Điều này rất quan trọng. Có thật sự hiểu mới giữ và tăng xuất khẩu được các mặt hàng thực phẩm, nước uống, nông sản... vào thị trường Mỹ thời gian tới, nếu không doanh nghiệp VN có thể thiệt hại lớn...
(vinanet-T.Thuy)