(VINANET) - Đổi mới, mở cửa hội nhập, đa phương hóa, đa dạng hóa đã mở rộng quan hệ đầu tư và quan hệ thương mại của Việt Nam với gần hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, Hoa Kỳ là nền kinh tế lớn nhất đồng thời là đối tác hàng đầu.
Quan hệ đầu tư, thương mại giữa Hoa Kỳ và Việt Nam chỉ diễn ra sau khi Hoa Kỳ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam năm 1995 và thực sự từ sau Hiệp định Thương mại song phương năm 2000.
So với năm 1995, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2012 cao gấp 115,7 lần, bình quân tăng 32,2%/năm, cao hơn nhiều so với các con số tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (21 lần và 19,6%/năm).
Theo số liệu thống kê của TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang hoa Kỳ 6 tháng đầu năm đạt 10,8 tỷ USD, tăng 17,34% so với cùng kỳ năm 2012, cao hơn tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (16,1%). Về nhập khẩu, 6 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã nhập khẩu từ Hoa Kỳ 2,6 tỷ USD. Như vậy, 6 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất siêu sang Hoa Kỳ 8,3 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước.
Với kết quả 6 tháng đầu năm là tín hiệu khả quan để cả năm có thể vượt qua 23 tỷ USD, lần đầu tiên Hoa Kỳ là thị trường vượt qua mốc trên.
Trong các mặt hàng mà Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm 2013, có 30 mặt hàng đạt từ 10 triệu USD trở lên, trong đó có 15 mặt hàng đạt trên 100 triệu USD, cao nhất là hàng dệt may đạt 3,9 tỷ USD, chiếm 36,5% thị phần, tăng 14,20% so với cùng kỳ năm trước; kế đến là giày dép đạt 1,2 tỷ USD, tăng 20,08%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 875,6 triệu USD, tăng 6,41%...
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng tăng trưởng chiếm trên 73,5%.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ tháng 6, 6 tháng năm 2013
ĐVT: USD
|
KNXK T6/2013
|
KNXK 6T/2013
|
KNXK 6T/2012
|
% +/- KN T6/2013 so T5/2013
|
% +/- KN so cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
2.076.827.748
|
10.888.821.735
|
9.279.831.290
|
-5,71
|
17,34
|
hàng dệt, may
|
755.494.205
|
3.981.393.871
|
3.486.436.305
|
0,71
|
14,20
|
giày dép các loại
|
240.976.049
|
1.273.750.747
|
1.060.778.828
|
-15,02
|
20,08
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
165.944.387
|
875.607.088
|
822.894.421
|
-3,94
|
6,41
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
156.487.344
|
636.260.513
|
416.935.948
|
58,11
|
52,60
|
Hàng thuỷ sản
|
112.911.825
|
578.568.402
|
558.652.448
|
-21,94
|
3,56
|
máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng khác
|
86.683.269
|
448.274.819
|
485.252.564
|
-1,67
|
-7,62
|
túi xách, ví,vali, mũ và ôdù
|
74.778.993
|
391.624.307
|
301.828.246
|
-13,88
|
29,75
|
dầu thô
|
76.588.314
|
338.773.268
|
109.432.678
|
-33,80
|
209,57
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
45.304.040
|
303.009.626
|
309.337.192
|
-15,92
|
-2,05
|
sản phẩm từ sắt thép
|
42.683.669
|
235.808.539
|
206.047.607
|
-8,55
|
14,44
|
hạt điều
|
56.937.746
|
228.919.290
|
193.148.183
|
-10,44
|
18,52
|
cà phê
|
19.805.272
|
194.742.994
|
272.747.563
|
-26,51
|
-28,60
|
Dđiện thoại các loại và linh kiện
|
28.213.321
|
131.659.083
|
80.598.159
|
53,15
|
63,35
|
Hạt tiêu
|
19.796.708
|
120.080.075
|
62.621.965
|
-22,07
|
91,75
|
đá quý,kim loại quý và sản phẩm
|
16.355.077
|
116.205.532
|
41.672.836
|
-30,38
|
178,85
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
15.861.782
|
90.483.442
|
80.989.361
|
-17,47
|
11,72
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
11.556.683
|
59.579.547
|
55.922.871
|
-45,11
|
6,54
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
7.032.320
|
46.441.783
|
36.634.924
|
-4,44
|
26,77
|
cao su
|
3.811.976
|
26.500.652
|
28.730.734
|
1,79
|
-7,76
|
Hàng rau quả
|
3.624.430
|
23.857.830
|
17.964.491
|
-21,96
|
32,81
|
Sản phẩm mây tre, cói và thảm
|
3.878.863
|
23.761.712
|
19.465.659
|
-6,16
|
22,07
|
sản phẩm từ cao su
|
4.811.131
|
23.747.631
|
23.904.025
|
-0,97
|
-0,65
|
sản phẩm gốm sứ
|
2.303.985
|
22.593.626
|
20.741.352
|
-17,55
|
8,93
|
thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh
|
3.733.866
|
20.846.377
|
20.406.694
|
-5,31
|
2,15
|
dây điệnvà dây cáp điện
|
2.593.818
|
20.585.450
|
29.830.465
|
-28,18
|
-30,99
|
Gạo
|
2.108.196
|
15.811.220
|
7.108.047
|
-5,51
|
122,44
|
xơ sợi các loại
|
2.402.133
|
15.476.451
|
16.180.597
|
8,71
|
-4,35
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.641.968
|
14.561.017
|
13.190.236
|
9,16
|
10,39
|
sản phẩm hoá chất
|
2.760.774
|
12.329.908
|
9.585.859
|
9,16
|
28,63
|
Xăng dầu các loại
|
|
11.303.787
|
11.053.321
|
*
|
2,27
|
sắt thép các loại
|
1.204.747
|
8.311.303
|
7.370.347
|
-17,53
|
12,77
|
hoá chất
|
1.345.996
|
5.170.135
|
6.126.788
|
101,50
|
-15,61
|
chè
|
1.026.653
|
4.946.441
|
3.599.193
|
30,76
|
37,43
|
máy ảnh máy quay phim và linh kiện
|
78.446
|
169.036
|
953.597
|
-3,63
|
-82,27
|
(Nguồn số liệu: TCHQ Việt Nam)
Theo TBKTVN, mặc dù xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (6 tháng 2013 chiếm trên 17,7%, trong đó có một số mặt hàng còn chiếm tỷ trọng lớn hơn) tuy nhiên, có 2 điểm đáng chú ý:
-Thứ nhất, so với tổng kim ngạch nhập khẩu nhập khẩu của Hoa Kỳ thì Hoa Kỳ nhập khẩu từ Việt Nam chiếm chưa được 1% và Việt Nam còn đứng thứ 40 trong các nước xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Điều đó chứng tỏ thị trường Hoa Kỳ có thể gần như vô tận đối với nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Vấn đề đặt ra là sức cạnh tranh với các nước và các đại lý mà Việt Nam có lợi thế là có nhiều Việt kiều và doanh nghiệp Việt kiều tại Hoa Kỳ.
-Thứ hai, là tuy về tổng số gần như vô tận nhưng đối với từng mặt hàng, cần chú ý tránh bị các rào cản kỹ thuật, trong đó thường xảy ra là kiện chống bán phá giá. Do vậy đòi hỏi các nhà xuất khẩu Việt Nam tránh “bỏ trứng vào một giỏ”, tránh tự phá giá nhau và chuẩn bị sẵn các tư liệu để chứng minh không phá giá, nhiều khi do một số chi phí của Việt Nam thấp (do điều kiện tự nhiên, do giá nhân công rẻ…).