Các loại sản phẩm được làm từ sắt thép của Việt Nam xuất khẩu ra các thị trường trong tháng 8/2011 tăng 10,74% so với tháng 7, đạt mức 117,64 triệu USD; đưa tổng kim ngạch cả 8 tháng đầu năm 2011 lên 719,6 triệu USD, chiếm 1,17% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước trong 8 tháng, tăng 38,62% so với cùng kỳ năm 2010.

Tháng 9 xuất khẩu nhóm hàng này trị giá khoảng 100 triệu USD, giảm 15% so với tháng 8. Tính chung 9 tháng kim ngạch đạt 820 triệu USD, tăng 39,9% so với cùng kỳ.

Hoa Kỳ luôn luôn là thị trường chủ đạo của xuất khẩu nhóm hàng này, chiếm tới 25,21% tổng kim ngạch, đạt 181,4 triệu USD trong 8 tháng, tăng 141,08% so với cùng kỳ năm ngoái.

Điểm đáng chú ý trong tháng 8 là tất cả các thị trường lớn tiêu thụ nhóm hàng này của Việt Nam đều tăng kim ngạch so với tháng 7 như: Hoa Kỳ (+8,96%); Nhật Bản (+2,32%); Đức (+18,86%); Campuchia (+23,87%); Hàn Quốc (+8,18%); Đài Loan (+14,06%); Hà  Lan (+17,91%). Nhưng các thị trường góp phần thúc đẩy kim ngạch tăng mạnh trong tháng 8 lại là những thị trường nhỏ, đáng kể như Braxin tăng trên 712%, Italia tăng 170,7%, Lào tăng 151,75% về kim ngạch so với tháng 7.

Nhìn chung, 8 tháng đầu năm xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép sang hầu hết các thị trường tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đặc biệt chú ý là kim ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ tăng trưởng vượt bậc tới 956%, đạt 18,1 triệu USD, tiếp sau đó là Hoa Kỳ tăng 141,08%, đạt 181,4triệu USD; Hàn Quốc tăng 103,02%, đạt 36,05 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Braxin lại sụt giảm rất mạnh tới 98,34% về kim ngạch so với cùng kỳ, chỉ đạt 072 triệu USD.

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép ra các thị trường 8 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

 

T8/2011

 

 

8T/2011

% tăng giảm KN T8/2011 so với T7/2011

% tăng giảm KN 8T/2011 so với 8T/2010

Tổng cộng

117.638.368

719.597.606

+10,74

+38,62

Hoa Kỳ

34.456.990

181.404.444

+8,96

+141,08

Nhật Bản

11.031.292

76.350.742

+2,32

+33,07

Đức

9.391.935

55.810.480

+18,86

+25,19

Campuchia

8.185.551

53.896.632

+23,87

+54,11

Hàn Quốc

5.423.654

36.050.120

+8,18

+103,02

Đài Loan

3.624.281

29.027.659

+14,06

+3,57

Hà  Lan

3.346.624

21.495.678

+17,91

+26,55

Ả Rập Xê Út

1.458.940

18.127.582

-59,17

*

Ấn Độ

5.810.004

18.100.821

+92,53

+956,33

Anh

2.516.155

17.172.806

+19,21

+14,10

Malaysia

1.894.744

16.125.913

-49,82

-49,30

Canada

1.254.201

14.877.218

+33,05

+44,93

Singapore

1.709.776

13.578.665

-39,00

+15,47

Trung Quốc

1.957.272

11.914.840

-6,47

+31,49

Thái Lan

1.196.550

11.614.929

-0,82

+88,38

Australia

1.000.221

10.275.072

-16,17

-1,66

Indonesia

803.239

9.803.034

-48,53

+48,97

Lào

2.453.597

9.604.624

+151,75

+27,32

Pháp

1.155.931

8.432.088

-16,44

+31,12

Bỉ

916.541

8.265.524

-3,77

+20,21

Italia

1.146.514

7.801.829

+170,70

+10,51

Thuỵ  Điển

622.097

7.223.141

-40,37

+20,12

Ba Lan

840.369

6.123.470

-2,66

*

Tiểu vương quốc Ả Rập TN

2.148.062

5.977.691

+60,01

-32,81

Nam Phi

657.700

4.559.078

-23,55

+29,99

Tây Ban Nha

588.209

4.390.810

+7,07

+20,75

Đan Mạch

538.028

4.337.272

-18,57

+64,37

Thuỵ Sĩ

672.236

3.163.698

+47,07

+55,05

Hy Lạp

159.736

2.681.729

-25,92

+45,69

Philippines

363.577

2.550.991

-54,23

+80,62

Hồng Kông

328.000

1.918.305

-12,01

+52,93

Nauy

39.230

962.034

-32,83

-15,18

Braxin

270.269

718.465

+712,25

-98,34

Myanmar

52.802

714.623

*

*

Cô Oét

62.786

109.165

*

*

Brunei

0

52.214

*

*

(Vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn: Vinanet