Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 2 quí đầu năm 2011 nhập khẩu kim loại của cả nước đạt 1,34 tỷ USD, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 12,45% so với cùng kỳ năm 2010; trong đó kim loại đồng đạt 587,71 triệu USD, chiếm 43,97%. Riêng tháng 6/2011 kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 250,98 triệu USD, tăng 112,93% so với tháng liền kề trước đó.
Trong nửa đầu năm 2011 này có 5 thị trường lớn cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam đạt kim ngạch từ 100 triệu USD trở lên, đó là Hàn Quốc 230,55 triệu USD, chiếm 17,25%; Australia 197,96triệu USD, chiếm 14,81%; Đài Loan 141,96 triệu USD, chiếm 10,62%; Trung Quốc 138,42 triệu USD, chiếm 10,36%; Chi lê 105,88 triệu USD, chiếm 7,92%.
Năm nay xuất hiện thêm 6 thị trường mới cung cấp nhóm sản phẩm này cho Việt Nam đó là Tiểu vương Quốc Ả Rập TN, Bỉ, I ran, Ba Lan, NewZealand, Anh và Áo với tổng kim ngạch 69,47 triệu USD.
Trong số 23 thị trường truyền thống có 52% số thị trường tăng kim ngạch và 48% số thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó kim ngạch tăng mạnh nhất từ thị trường Indonesia tăng 151,5%, đạt 53,13triệu USD; tiếp đến Italia tăng 112,2%, đạt 2,67triệu USD; sau đó là Hoa Kỳ (+93,8%); Braxin (+59,58%), Malaysia (+40,39%), Australia (+34,13%)… cuối cùng là nhập khẩu từ Chi Lê tăng ít nhất 2,75% so cùng kỳ. Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Nga sụt giảm mạnh nhất 69,79%, đạt 2,05 triệu USD; tiếp đến Philipines tăng 60,76%, đạt 40,33triệu USD; Ấn Độ tăng 59,34%, đạt 26,8triệu USD… thị trường Nam Phi giảm ít nhất 5,27% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu kim loại từ các thị trường 6 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T6/2011
|
6T/2011
|
% tăng giảm KN T6/2011 so với T5/2011
|
% tăng giảm KN 6T/2011 so với 6T/2010
|
Tổng cộng
|
250.981.623
|
1.336.581.155
|
+112,93
|
+12,45
|
Kim loại đồng
|
|
587.710.304
|
*
|
+3,17
|
Hàn Quốc
|
40.293.476
|
230.545.028
|
+15,33
|
+22,32
|
Australia
|
33.820.769
|
197.956.233
|
+15,29
|
+34,13
|
Đài Loan
|
22.375.235
|
141.957.664
|
-13,66
|
+27,60
|
Trung Quốc
|
29.178.301
|
138.416.835
|
+12,64
|
+27,49
|
Chi lê
|
28.363.884
|
105.878.922
|
+9,00
|
+2,75
|
Nhật Bản
|
12.028.398
|
71.032.074
|
+25,08
|
-29,28
|
Indonesia
|
10.498.378
|
53.129.653
|
-25,19
|
+151,46
|
Malaysia
|
7.310.144
|
45.260.067
|
-3,42
|
+40,39
|
Philippines
|
12.713.211
|
40.333.076
|
+142,42
|
-60,76
|
Thái Lan
|
5.287.959
|
35.406.281
|
-22,11
|
+14,80
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập TN
|
4.905.077
|
33.292.068
|
*
|
*
|
Lào
|
7.382.837
|
30.217.433
|
+19,85
|
-20,85
|
Ấn Độ
|
5.158.978
|
26.798.763
|
+120,27
|
-59,54
|
Nam Phi
|
3.181.994
|
19.988.239
|
+12,55
|
-5,27
|
Bỉ
|
2.239.378
|
15.263.222
|
*
|
*
|
Canada
|
1.564.310
|
9.090.532
|
+6,48
|
+5,63
|
I ran
|
541.035
|
7.877.025
|
*
|
*
|
Đức
|
777.459
|
7.618.229
|
-22,35
|
-21,34
|
Singapore
|
1.036.615
|
6.988.504
|
-11,82
|
-19,38
|
Ba Lan
|
220.671
|
5.200.225
|
*
|
*
|
NewZealand
|
1.227.149
|
4.660.101
|
*
|
*
|
Hoa Kỳ
|
351.136
|
2.919.471
|
-31,68
|
+93,80
|
Italia
|
727.506
|
2.677.100
|
+89,17
|
+112,20
|
Anh
|
345.074
|
2.292.050
|
*
|
*
|
Nga
|
246.309
|
2.046.027
|
-30,93
|
-69,79
|
Pháp
|
181.288
|
1.002.430
|
+20,07
|
-15,49
|
Hồng Kông
|
133.435
|
933.278
|
-14,87
|
-26,11
|
Áo
|
0
|
885.635
|
*
|
*
|
Braxin
|
284.446
|
866.786
|
+50,74
|
+59,58
|
Thụy Sĩ
|
56.616
|
599.989
|
-71,91
|
-39,30
|
(Vinanet-TC)