Theo số liệu thống kê từ TCHQ, nếu như tháng 9 xuất khẩu sang thị trường Pháp giảm 15,23% so với tháng 9, thì nay sang đến tháng 10, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này lại tăng trưởng về kim ngạch, tăng 43% so với tháng 9, và tăng 66,61% so với tháng 10/2010.Tính chung 10 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu 1,3 tỷ USD sang thị trường Pháp, tăng 61,22% so với cùng kỳ năm 2010.
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Pháp những tháng gần đây
ĐVT: USD
Tháng 8
|
154.665.993
|
Tháng 9
|
131.113.936
|
Tháng 10
|
187.498.243
|
10 tháng 2011
|
1.337.243.027
|
Những mặt hàng chính xuất khẩu sang Pháp những tháng đầu năm nay là điện thoại các loại, giày dép, hàng dệt, may, hàng thủy sản, túi xách, ví, vali mũ ô dù…trong đó điện thoại chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 27,9%, tương đương với 373,3 triệu USD; giày dép các loại chiếm 14,7% tương đương với 196,6 triệu USD, tăng 30,34% so với cùng kỳ năm trước…
Được biết, Hiệp hội Doanh nhân Việt Nam tại Pháp (ABVietFrance) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Pháp tại Việt Nam (CCIFV) mới đây đã chính thức kí kết thỏa thuận hợp tác toàn diện, đánh dấu một bước tiến mới trong nỗ lực thúc đẩy quan hệ hợp tác về kinh tế thương mại giữa hai nước Việt - Pháp.
Vào thời điểm hiện tại, số lượng người gốc Việt Nam tại Pháp được ước tính khoảng trên 300.000 người, chỉ xếp sau cộng đồng người Việt tại Mỹ. Tuy nhiên, mối quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Pháp vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và sự gắn bó giữa hai nước. Chính vì vậy, thỏa thuận được ký lần này giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Theo thoả thuận này, Hội Doanh nhân Viêt Nam tại Pháp (ABVietFrance) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Pháp tại Việt Nam (CCIFV) sẽ đồng hành xúc tiến thương mại, phát triển văn hoá, y tế và giáo dục giữa hai nước Việt Nam và Pháp.
Cụ thể, thỏa thuận hợp tác toàn diện lần này là nhằm: hỗ trợ song phương trong việc tổ chức những sự kiện, hội thảo và chương trình tham quan, khảo sát thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam tại Pháp và doanh nghiệp Pháp tại Việt Nam; tạo quan hệ thương mại và đầu tư song phương giữa doanh nghiệp Việt Nam và Pháp, chủ yếu các doanh nghiệp vừa và nhỏ; phát triển quan hệ đối tác thông qua cổng thông tin điện tử nhằm tạo thuận lợi cho hợp tác kinh tế.
Chủ tịch Hội Doanh Nhân Viêt Nam tại Pháp cho biết: “Sự hợp tác với Phòng Thương mại Công nghiệp Pháp tại Việt Nam là một cơ hội tuyệt vời. Được thành lập đúng vào ngày Quốc khánh Việt Nam cách đây 1 năm, 02/09/2010, hội ABVietFrance quy tụ các doanh nhân được thừa hưởng cả hai nền văn hóa Pháp và Việt, có kinh nghiệm chuyên môn vững chắc trong nhiều lĩnh vực. Hội nhằm thúc đẩy việc trao đổi thương mại giữa Pháp, các nước châu Âu và Việt Nam. Việc thành lập Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội vừa qua cũng đã giúp mở rộng mạng lưới kinh doanh với nhiều công ty trong nước cũng như các tổ chức nước ngoài được đặt tại Việt Nam. Đặc biệt, thỏa thuận hợp tác với CCIFV lần này là một bước đột phá trong kế hoạch phát triển của Hội. Trong đó, ABVietFrance sẽ mang tới cho CCIFV thông tin về các doanh nghiệp Việt Nam và sự am hiểu đất nước Việt Nam; ngược lại, chúng tôi sẽ nhận được sự hỗ trợ, học hỏi được cách thức làm việc chuyên nghiệp và được cung cấp thông tin về mạng lưới các doanh nghiệp Pháp từ phía CCIFV”.
Ông Pierre-Jean Malgouvres, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Pháp tại Việt Nam, cũng nhấn mạnh: “CCIFV được thành lập từ năm 1998, với hơn 260 doanh nghiệp thành viên. Các doanh nghiệp này sử dụng hơn 60.000 người lao động và có doanh thu trên 5 tỷ USD tại Việt Nam. CCIFV hiện diện tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, trực thuộc hệ thống Phòng Thương mại và Công Nghiệp Pháp ở nước ngoài (với 114 tổ chức tại 78 nước). Trong khuôn khổ của thỏa thuận hợp tác toàn diện này, CCIFV sẽ cùng ABVietFrance đóng góp tích cực, làm cầu nối thương mại giữa Việt Nam và Pháp. Thêm vào đó, với một đội ngũ hội viên nhiều kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ một cách hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của hội viên ABVietFrance cũng như hội viên CCIFV. Chúng tôi hi vọng hai tổ chức, ABVietFrance và CCIFV, có thể hợp lực để tổ chức những sự kiện tại Pháp cũng như tại Việt Nam nhằm thúc đấy mối quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa hai quốc gia”.
ABVietFrance là hội được thành lập với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nhân Việt kiều tại Pháp đóng góp nhiều hơn cho công cuộc phát triển kinh tế của đất nước. Ngoài việc tạo cầu nối với quê hương, ý tưởng thành lập ABVietFrance xuất phát từ nhu cầu thực tế phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và Pháp ngày một lớn. Mục đích của hội là liên kết các nguồn lực, các tài năng của cộng đồng người Việt tại Pháp, người Pháp gốc Việt và tất cả những người có mối quan hệ chặt chẽ với Việt Nam nhằm phát triển việc trao đổi kinh tế, thương mại giữa Việt Nam với Pháp và với các nước châu Âu.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pháp 10 tháng năm 2011
ĐVT: USD
|
KNXK T10/2011
|
KNXK 10T/2011
|
KNXK 10T/2010
|
% tăng giảm KN T10 so T9/2011
|
% tăng giảm KN T10 so T10/2010
|
% tăng giảm KN so cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
187.498.243
|
1.337.243.027
|
829.469.745
|
43,00
|
66,61
|
61,22
|
Điện thoại các loại
|
75.824.266
|
373.358.585
|
|
67,86
|
*
|
*
|
giày dép các loại
|
22.440.106
|
196.618.506
|
150.845.169
|
80,94
|
33,03
|
30,34
|
hàng dệt, may
|
17.753.039
|
166.399.895
|
109.554.958
|
8,47
|
71,75
|
51,89
|
Hàng thuỷ sản
|
10.446.997
|
111.115.282
|
98.327.625
|
-17,72
|
-22,49
|
13,01
|
túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
5.477.207
|
61.792.915
|
47.934.461
|
-2,47
|
-0,60
|
28,91
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
17.445.381
|
52.334.380
|
31.900.594
|
185,26
|
274,01
|
64,05
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
6.546.641
|
52.020.418
|
55.685.594
|
48,86
|
-10,94
|
-6,58
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
6.540.967
|
44.173.242
|
42.007.805
|
42,65
|
8,98
|
5,15
|
Cà phê
|
318.968
|
27.427.977
|
20.617.498
|
-5,31
|
-85,18
|
33,03
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
2.161.936
|
25.013.008
|
|
-17,01
|
*
|
*
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
1.903.255
|
23.441.907
|
20.924.138
|
22,19
|
45,63
|
12,03
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
754.463
|
21.219.847
|
26.912.728
|
-31,79
|
40,84
|
-21,15
|
sản phẩm gốm, sứ
|
1.985.647
|
14.704.676
|
13.322.819
|
5,95
|
-14,81
|
10,37
|
cao su
|
1.292.575
|
14.476.612
|
7.193.153
|
13,71
|
6,28
|
101,26
|
sản phẩm từ sắt thép
|
1.163.032
|
10.966.482
|
8.684.865
|
-11,00
|
8,91
|
26,27
|
Hạt tiêu
|
407.672
|
10.237.301
|
6.225.644
|
-10,13
|
3,84
|
64,44
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.024.438
|
8.859.695
|
6.989.204
|
15,30
|
8,96
|
26,76
|
Hàng rau quả
|
717.654
|
7.894.271
|
4.896.471
|
-9,93
|
110,60
|
61,22
|
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
763.623
|
7.664.727
|
7.828.764
|
-22,66
|
11,29
|
-2,10
|
Hạt điều
|
104.831
|
6.220.629
|
|
-95,29
|
*
|
*
|
dây điện và dây cáp điện
|
1.042.104
|
4.839.737
|
4.372.308
|
84,27
|
403,53
|
10,69
|
gạo
|
|
651.142
|
1.047.853
|
*
|
*
|
-37,86
|
Than đá
|
|
|
3.388.000
|
*
|
*
|
*
|
xăng dầu các loại
|
|
|
211.120
|
*
|
*
|
*
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
|
|
18.710.316
|
*
|
*
|
*
|