Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan mới nhất cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 9 (từ 16/9 đến 30/9) đạt 9,24 tỷ USD, tăng 16,1% so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 9/2011.

Với kết quả đạt được trong 15 ngày cuối tháng 9 năm 2011 đã đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 30/9/2011 lên 147,05 tỷ USD, tăng 31% so với kết quả thực hiện của cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 69,73 tỷ USD, tăng 34,9% và nhập khẩu là 77,32 tỷ USD, tăng 27,7% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:

Về xuất khẩu:

Tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 9/2011 đạt tỷ 4,32 tỷ USD, tăng 25,6%  so với 15 ngày đầu tháng 9/2011.

Các nhóm hàng có kim ngạch tăng nhiều nhất trong nửa cuối tháng 9/2011 là điện thoại các loại và linh kiện: tăng 198,8 triệu USD; Cao su: tăng 69,0 triệu USD; Gạo: tăng 67,9 triệu USD; hàng dệt may: tăng 64,7 triệu USD; giày dép các loại: tăng 51 triệu USD; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: tăng 49,4 triệu USD;…

Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 9/2011, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 69,73 tỷ USD, tăng 34,9% so với cùng kỳ một năm trước đó.

 Kim ngạch xuất khẩu một số nhóm hàng chính của Việt Nam 9 tháng 2011 và 9 tháng 2010

Mặt hàng

Năm 2011

Năm 2011

Dệt may

10393

8017

Dầu thô

4919

3582

Giày dép

4650

3639

Thủy sản

4334

3473

Gạo

2966

2508

Máy móc thiết bị

2771

2165

Máy vi tính SP điện tử

2768

2530

Đá quý kim loại quý

2518

2743

Cao su

2283

1421

Cà phê

2201

1328

Số liệu Thống kê Hải quan mới nhất cho thấy trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 2,40 tỷ USD, tăng 28% sovới 15 ngày đầu tháng 9/2011, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm các doanh nghiệp này đến hết tháng 9/2011 lên 32,78 tỷ USD, tăng 36,4% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 47% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Về nhập khẩu:

Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 9/2011 đạt 4,92 tỷ USD, tăng 8,8% so với kết quả thực hiện trong 15 ngày đầu tháng 9/2011.

Các nhóm hàng có kim ngạch tăng nhiều nhất trong nửa cuối tháng 9/2011 bao gồm xăng dầu các loại: tăng 208 triệu USD (trong đó Diesel tăng 112,6 triệu USD): đá quý, kim loại quý và sản phẩm: tăng 93,0 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: tăng 88,6 triệu USD; … Trong khi đó, các nhóm hàng có kim ngạch giảm so với kỳ 1 tháng 9/2011 bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: giảm 65,3 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu: giảm 23,9 triệu USD,…

Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 9/2011, tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước đạt 77,32  tỷ USD, tăng 27,7% so với cùng kỳ năm 2010.

Kim ngạch nhập khẩu một số nhóm hàng chính của Việt Nam

9 tháng 2011 và 9 tháng 2010

Mặt hàng

Năm 2011

Năm 2011

Máy móc thiết bị

11152

9920

Vải

4987

3834

Máy vi tính sp điện tử

4832

3579

Sắt thép

4170

3531

Chất dẻo nguyên liệu

3462

2718

NPL Dệt may da giày

2203

1904

Hóa chất

1975

1475

Đá quý, kim loại quý

1932

365

SP hóa chất

1764

1455

Xăng dầu các loại

1163

800

Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt  2,17 tỷ USD, tăng 8,5% so với 15 ngày đầu tháng 9/2011, qua đó nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này từ đầu năm đến hết tháng 9/2011 lên 34,24 tỷ USD, tăng 30,3% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 44,3% tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam.

 Tổng quan số liệu thống kê hải quan về xuất, nhập khẩu hàng tháng 9, 9 tháng năm 2011

Stt

Chỉ tiêu

(A)

(B)

(C)

I

Xuất khẩu hàng hoá (XK)

 

1

I.1

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 9/2011 (Triệu USD)

7.944

2

I.2

Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 9/2011 so với tháng 8/2011 (%)

-14,1

3

I.3

Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 9/2011 so với tháng 9/2010 (%)

27,9

4

I.4

Tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng/2011 (Triệu USD)

69.732

5

I.5

Tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 9 tháng/2011 so với cùng kỳ năm 2010 (%)

34,9

II

Nhập khẩu hàng hoá (NK)

 

6

II.1

Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 9/2011 (Triệu USD)

9.445

7

II.2

Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 9/2011 so với tháng 8/2011 (%)

-2,1

8

II.3

Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 9/2011 so với tháng 9/2010 (%)

33,1

9

II.4

Tổng kim ngạch nhập khẩu 9 tháng/2011 (Triệu USD)

77.322

10

II.5

Tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 9 tháng/2011 so với cùng kỳ năm 2010 (%)

27,7

III

Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)

 

11

III.1

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 9/2011 (Triệu USD)

17.389

12

III.2

Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 9/2011 so với tháng 8/2011 (%)

-7,9

13

III.3

Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 9/2011 so với tháng 9/2010 (%)

30,7

14

III.4

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng/2011 (Triệu USD)

147.053

15

III.5

Tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng/2011 so với cùng kỳ năm 2010 (%)

31,0

IV

Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)

 

16

IV.1

Cán cân thương mại tháng 9/2011 (Triệu USD)

-1.501

17

IV.2

Cán cân thương mại tháng 9/2011 so với tháng 8/2011 (%)

279

18

IV.3

Cán cân thương mại 9 tháng/2011 (Triệu USD)

-7.590

19

IV.4

Cán cân TM 9 tháng/2011 so với tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng/2011- Tỷ lệ nhập siêu (%)

-10,9

 

 

Nguồn: Vinanet