Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2011 cả nước xuất khẩu 1,41 triệu tấn sắn và sản phẩm từ sắn, thu về 484,36 triệu USD (tăng 62,72% so về lượng và tăng 110,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010); trong đó riêng tháng 4 xuất khẩu 262.540 tấn, thu về 101,81 triệu USD (giảm 46,82% về lượng và giảm 38,12% về kim ngạch so với T3/2011).
Đây là tháng thứ 2 liên tiếp, thị trường Nga không tham gia vào danh sách các thị trường tiêu thụ sắn và sản phẩm sắn của Việt Nam. Trong số 6 thị trường xuất khẩu của tháng 4, Trung Quốc vẫn là thị trường chủ đạo tiêu thụ sắn của Việt Nam, tháng 4 xuất sang Trung Quốc 242.335 tấn sắn, thu về 94,27 triệu USD (giảm 49,02% về lượng và giảm 39,56% về kim ngạch so với T3/2011); tổng cộng 4 tháng xuất sang thị trường này 1,33 triệu tấn, trị giá 451,84 triệu USD, chiếm 94,5% trong tổng lượng sắn xuất khẩu và chiếm 93,3% trong tổng kim ngạch (tăng 63,51% về lượng và tăng 110,39% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái).
Sau thị trường Trung Quốc là 5 thị trường với kim ngạch trong 4 tháng như sau: Đài Loan 8,55triệu USD; Hàn Quốc 4,91triệu USD; Philippines 3,16triệu USD; Nhật Bản 1,5triệu USD, Malaysia 0,56triệu USD và Nga 0,25triệu USD.
Trong tháng 4 chỉ duy nhất thị trường Nhật Bản là đạt mức tăng trưởng dương 118,17% về kim ngạch so với tháng 3, nhưng vẫn giảm 42,63% về lượng; còn lại tất cả các thị trường khác đều bị sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với tháng 3; dẫn đầu về sự sụt giảm là thị trường Hàn Quốc (giảm 90% về lượng và giảm 85,3% về kim ngạch); tiếp đến Đài Loan (giảm 85,3% cả về lượng và kim ngạch); Malaysia (giảm 74,5% về lượng và giảm 52,6% về kim ngạch); Trung Quốc (giảm 49% về lượng và giảm 39,6% về kim ngạch) và Philippines (giảm 33,2% về lượng và giảm 11,4% về kim ngạch).
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch cả 4 tháng đầu năm so với cùng kỳ, chỉ có thị trường Malaysia bị sụt giảm 63,3% về kim ngạch và cũng giảm 73% về lượng; còn các thị trường khác đều tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó dẫn đầu về mức tăng trưởng là thị trường Đài Loan (tăng 146,4% về lượng và tăng 234,5% về kim ngạch); Nga (tăng 80,4% về lượng và tăng 185,8% về kim ngạch); Trung Quốc (tăng 63,5% về lượng và tăng 110,4% về kim ngạch); Philippines (tăng 13,5% về lượng và tăng 27,2% về kim ngạch).
Thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn 4 tháng đầu năm 2011
Thị trường
|
T4/2011
|
4T/2011
|
% tăng, giảm T4/2011 so với T3/2011
|
% tăng, giảm 4T/2011 so với 4T/2010
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Tổng
|
262.540
|
101.807.433
|
1.411.777
|
484.358.259
|
-46,82
|
-38,12
|
+62,72
|
+110,05
|
Trung Quốc
|
242.335
|
94.265.885
|
1.334.299
|
451.835.781
|
-49,02
|
-39,56
|
+63,51
|
+110,39
|
Đài Loan
|
744
|
389.875
|
16.348
|
8.547.701
|
-85,25
|
-85,25
|
+146,35
|
+234,53
|
Hàn Quốc
|
720
|
334.800
|
15.522
|
4.910.172
|
-90,05
|
-85,29
|
-29,24
|
+0,96
|
Philippines
|
127
|
99.348
|
9.372
|
3.163.135
|
-33,16
|
-11,38
|
+13,46
|
+27,19
|
Nhật Bản
|
366
|
675.960
|
2.254
|
1.502.975
|
-42,63
|
+118,17
|
-24,89
|
+38,06
|
Malaysia
|
53
|
59.654
|
943
|
562.517
|
-74,52
|
-52,63
|
-72,95
|
-63,25
|
Nga
|
0
|
0
|
424
|
248.740
|
*
|
*
|
+80,43
|
+185,83
|
(Vinanet-ThuyChung)