(Vinanet) Theo số liệu của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, 5 tháng đầu năm, giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 2,33 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2011. Trong đó, giá trị xuất khẩu sang các thị trường lớn tăng trưởng khá mạnh, ngoại trừ sự sụt giảm của thị trường Châu Âu.

5 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ đạt mức cao nhất 443,6 triệu USD, chiếm 19% tổng kim ngạch ngành hàng.  Nhật Bản là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam. 5 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản sang Nhật đã có bước phát triển khá mạnh khi tăng trưởng chung đạt mức cao 34,17%, tỷ trọng giá trị xuất khẩu 5 tháng đã tăng lên 17,34% so với mức 14,4% của cùng kỳ năm ngoái. Trong đó tôm là mặt hàng được xuất sang Nhật lớn nhất.

Thị trường lớn thứ 3 là Hàn Quốc đạt 195,09 triệu USD, chiếm 8,37%; tiếp sau đó là Trung Quốc 89,44 triệu USD, chiếm 3,84%; Đức 75,48 triệu USD, chiếm 3,24%.

Thị trường đáng chú ý nhất về mức tăng trưởng trong 5 tháng đầu năm là Ai Cập tăng 151%, đạt 36,95 triệu USD; tiếp đến cac thị trường cũng tăng mạnh từ 30% – 40% so cùng kỳ như: Thái Lan (+43,96%), Australia (+35,62%), Nhật (+34,17%), Campuchia (+33,77%). Ngược lại, xuất khẩu thủy sản sụt giảm mạnh nhất từ Indonesia và Ba Lan với mức giảm tương ứng 45,9% và 44,57% so với cùng kỳ.

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang các thị trường 5 tháng đầu năm 2012

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

 

T5/2012

 

 

5T/2012

% tăng, giảm KN T5/2012 so T4/2012

% tăng, giảm KN 5T/2012 so cùng kỳ

Tổng cộng

549.745.997

2.332.106.715

+8,92

+11,62

Hoa Kỳ

111.532.442

443.595.759

+10,71

+14,92

Nhật Bản

96.336.795

404.298.642

+3,45

+34,17

Hàn Quốc

47.656.856

195.091.657

+23,41

+19,33

Trung Quốc

23.603.852

89.443.696

+25,99

+5,31

Đức

17.627.958

75.477.442

+13,67

-25,16

Australia

16.103.480

66.868.293

+6,18

+35,62

Hà Lan

12.844.513

58.785.694

-2,73

-12,80

Italia

15.113.803

58.055.385

+34,97

-13,25

Tây Ban Nha

11.642.824

57.598.384

-7,97

-0,28

Hồng Kông

13.545.467

55.241.132

+7,60

+26,68

Canada

13.037.039

51.408.580

+61,03

+6,74

Pháp

10.898.272

47.646.793

+1,25

+5,59

Đài Loan

11.304.031

47.433.242

-12,49

+17,77

Thái Lan

10.853.406

45.765.034

+4,07

+43,96

Mexico

5.325.499

45.231.340

+29,13

-0,54

Nga

9.949.017

43.403.582

-9,44

-1,63

Anh

8.950.336

41.754.506

-7,02

-4,60

Bỉ

8.328.081

37.658.216

-13,86

-12,42

Ai Cập

12.320.377

36.948.505

+47,76

+151,10

Singapore

7.383.938

34.233.649

-5,68

+4,42

Braxin

5.021.347

25.532.442

+16,34

*

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

6.284.872

25.360.235

-5,06

+29,22

Thuỵ Sĩ

7.863.326

24.290.486

+42,42

+17,00

Ả Rập Xê út

5.475.085

23.132.111

+0,74

-10,11

Colômbia

2.399.181

21.002.281

+4,10

*

Malaysia

5.680.323

20.106.726

+59,07

+7,69

Bồ Đào Nha

3.721.037

15.517.786

+10,97

+6,52

Ucraina

2.834.747

15.114.315

-32,11

+3,32

Philippines

2.854.023

14.349.431

-3,69

+14,60

Ba Lan

1.041.907

12.694.156

-46,98

-44,57

Israen

3.125.841

11.801.702

+25,55

*

Đan Mạch

2.907.621

11.247.768

+65,31

-0,02

Hy Lạp

980.602

8.588.437

-17,17

+5,29

Campuchia

1.913.368

7.097.344

+35,58

+33,77

Ấn Độ

1.648.695

6.610.828

+86,25

*

Thuỵ Điển

1.363.546

5.913.304

+14,63

+5,05

Pakistan

310.124

5.227.598

-16,77

*

NewZealand

894.327

4.820.931

-2,52

*

Rumani

583.200

3.916.772

-1,31

*

Séc

601.985

3.802.688

-36,98

-12,88

Cô Oét

897.364

3.793.342

+0,75

-4,72

Indonesia

297.055

3.281.177

-33,04

-45,90

Thổ Nhĩ Kỳ

702.110

2.615.306

-30,96

*

I rắc

223.766

1.594.561

-48,22

*

Brunei

232.664

756.103

+234,02

+2,83

Nguồn: Vinanet