Tháng 2/2012, xuất khẩu tôm của Việt Nam tăng trưởng khá mạnh tới 45,7% kim ngạch so với tháng 2/2011, đạt 138,6 triệu USD. Mức tăng này kéo theo tổng kim ngạch xuất khẩu tôm 2 tháng đầu năm 2012 tăng nhẹ 6,62% so với cùng kỳ, đây là mức tăng khả quan so với sự sụt giảm (-18,7%) của tháng trước đó. Kim ngạch xuất khẩu tôm chiếm 33,23% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nước 2 tháng đầu năm, đạt 257,6 triệu USD.

Thị trường lớn nhất của tôm Việt Nam 2 tháng đầu năm 2012 là Nhật Bản đạt mức tăng 11,9% về kim ngạch so với cùng kỳ, tương đương 67,54 triệu USD, chiếm 26,2% tổng kim ngạch; riêng tháng 2 xuất tôm sang Nhật đạt 34,9 triệu USD, tăng 50,4% so cùng kỳ.

Xuất khẩu tôm sang EU và Mỹ 2 tháng đầu năm tuy vẫn đứng ở mức tăng trưởng âm lần lượt là -19,2%, tương đương 34,85 triệu USD và -0,5%, tương đương 51,94 triệu USD; nhưng mức giảm này đã thấp hơn nhiều so với tháng 1/2012 (tương ứng với -46,3% và -22,6%).

Nhìn chung xuất khẩu tôm sang đa số các thị trường 2 tháng đầu năm nay đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2011; trong đó đáng chú ý là xuất sang Malaysia tăng mạnh nhất tới 177,8%, mặc dù chỉ đạt 0,51 triệu USD; sau đó là xuất sang Australia tăng 91,9%, đạt 11,83 triệu USD và Hàn Quốc tăng 56,9%, đạt 19,61 triệu USD…Ngược lại, xuất khẩu sang Đức giảm mạnh nhất 40,9%, đạt 9,18 triệu USD.

 

Kim ngạch xuất khẩu tôm sang các thị trường 2 tháng đầu năm 2012

ĐVT: triệu USD

 
 
Thị trường
 
Tháng 1/2012
 
Tháng 2/2012
 

Chiếm % trong tổng KN

 

Tăng, giảm KN T2/2012 so với T2/2011

 
 
2T/2012
 
 

Chiếm % trong tổng KN

 
% tăng giảm KN 2T/2012 so cùng kỳ
Tổng
118,990
138,613
100%
+45,7
257,603
100%
+6,62
Nhật Bản
32,649
34,895
25,2
+50,4
67,544
26,2
+11,9
Mỹ
24,129
27,809
20,1
+32,3
51,938
20,2
-0,5
EU
15,181
19,669
14,2
+32,2
34,849
13,5
-19,2
TQ và HK
13,407
17,380
12,5
+48,1
30,787
12,0
+16,5
Hàn Quốc
9,749
9,856
7,1
+106,8
19,605
7,6
+56,9
Ôxtrâylia
3,985
7,841
5,7
+173,0
11,826
4,6
+91,9
Canađa
6,526
4,168
3,0
+12,2
10,694
4,2
-7,7
Đức
4,590
4,585
3,3
-20,2
9,176
3,6
-40,9
Hồng Kông
3,776
4,472
3,2
+79,8
8,248
3,2
+40,7
Đài Loan
2,858
4,585
3,3
+38,8
7,442
2,9
+5,6
Anh
3,436
3,400
2,5
+39,5
6,837
2,7
-4,4
ASEAN
2,421
2,446
1,8
+13,8
4,867
1,9
+11,6
Pháp
1,869
2,337
1,7
+112,0
4,206
1,6
+1,5
Xingapo
1,799
2,029
1,5
+20,0
3,827
1,5
+6,9
Thụy Sỹ
1,125
1,612
1,2
+34,7
2,737
1,1
-24,1
Malaixia
0,438
0,071
0,1
-31,9
0,509
0,2
+177,8
Các thị trường khác
6,960
8,353
6,0
+31,9
15,313
5,9
+7,5

(vinanet)

Nguồn: Vinanet