Thực hiện 9 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Indonesia đạt 1,627 tỷ USD, tăng 3,10 % và nhập khẩu từ thị trường này tổng trị giá 1,622 tỷ USD tăng 1,02 % so với cùng kỳ năm 2011.
Tổng kim ngạch thương mại song phương trong 9 tháng đầu năm 2012 đạt 3,249 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất siêu vào thị trường này 5,1 triệu USD.
TỔNG HỢP KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
SANG INDONESIA THEO MẶT HÀNG CHÍNH
|
|
|
|
Tăng, giảm(-) % so cùng kỳ
|
Hàng thuỷ sản
|
|
|
|
|
Hàng rau quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xăng dầu các loại
|
|
|
|
|
Quặng và các khoáng sản khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm hoá chất
|
|
|
|
|
Sản phẩm chất dẻo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
|
|
|
Giấy và các SP từ giấy
|
|
|
|
|
Xơ sợi dệt các loại
|
|
|
|
|
Hàng dệt, may
|
|
|
|
|
Giày dép các loại
|
|
|
|
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
|
|
|
Sắt thép các loại
|
|
|
|
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
|
|
|
Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện
|
|
|
|
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
|
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
|
|
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
|
|
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
|
|
|
Các mặt hàng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các mặt hàng xuất khẩu tăng về trị giá gồm:
Cà phê 86,908 triệu USD tăng gấp 7,87 lần; Quặng và các khoáng sản khác 5,827 triệu USD tăng gấp 2,07 lần; Điện thoại các loại và linh kiện 230,431 triệu USD tăng 140,83%; Hóa chất 2,407 triệu USD tăng 118,21%; Sản phẩm từ sắt thép 12,259 triệu USD tăng 74,67%; Dây điện và dây cáp điện 8,90 triệu USD tăng 96,94%; Than đá 7,668 triệu USD tăng 56,85%; Giấy và các sản phẩm từ giấy 10,266 triệu USD tăng 65,58%; Sản phẩm hóa chất 34,252 triệu USD tăng 60,41%; Giày dép các loại 12,520 triệu USD tăng 46,69%; Sắt thép các loại 209,763 triệu USD tăng 46,86%; Chè 10,465 triệu USD tăng 43,18%; Sản phẩm chất dẻo 57,164 triệu USD tăng 30,05%; Xơ sợi dệt các loại 49,791 triệu USD tăng 26,57%. Sản phẩm từ cao su 5,844 triệu USD tăng 21,54%; Phương tiện vận tải và phụ tùng 55,922 triệu USD tăng 10,79%;
Các mặt hàng xuất khẩu giảm về trị giá gồm:
Hạt tiêu 0,747triệu USD giảm 90,29%;Gạo 173,089 triệu USD giảm 71,92%;Xăng dầu các loại 1,077 triệu USD giảm 71,44%; Hàng thủy sản 7,587 triệu USD giảm 33,73%;Hàng rau quả 22,218 triệu USD giảm 22,62%; Sản phẩm gốm, sứ 8,589 triệu USD giảm 4,72%; Hàng dệt may 55,994 triệu USD giảm 11,25%; Cao su 18,185 triệu USD giảm 13,54%. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 16,487 triệu USD giảm 12,89%. Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 46,112 triệu USD giảm 0,19%.
TỔNG HỢP NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TỪ THỊ TRƯỜNG INDONESIA THEO MẶT HÀNG CHÍNH 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2012 .
ĐVT : USD
|
8 tháng /2012
|
|
|
Tăng, giảm (%) so cùng kỳ
|
Hàng Thuỷ sản
|
|
|
|
|
Hàng rau quả
|
|
|
|
|
Dầu mỡ động thực vật
|
|
|
|
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
|
|
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
|
|
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
|
|
|
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm hoá chất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phân bón các loại
|
|
|
|
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
|
|
|
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
|
|
|
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
|
|
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
|
|
|
Giấy các loại
|
|
|
|
|
Sản phẩm từ giấy
|
|
|
|
|
Bông các loại
|
|
|
|
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
|
|
|
|
Vải các loại
|
|
|
|
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
|
|
|
Sắt thép các loại
|
|
|
|
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
|
|
|
Kim loại thường khác
|
|
|
|
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
|
|
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
|
|
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
|
|
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
|
|
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
|
|
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
|
|
|
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
|
|
|
|
Linh kiện, phụ tùng xe máy
|
|
|
|
|
Các mặt hàng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các mặt hàng nhập khẩu tăng về trị giá gồm:
Dây điện và dây cáp điện 10,234 triệu USD tăng gấp 2,73 lần; Hàng rau quả 1,158 triệu USD tăng gấp 1,72 lần; Hàng thủy sản 39,685 triệu USD tăng 76,30%; Sản phẩm từ kim loại thường khác 76,137 triệu USD tăng 55,41%; Vải các loại 49,705 triệu USD tăng 42,20%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 84,635 triệu USD tăng 38,08%; Dược phẩm 16,531 triệu USD tăng 38,75%; Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 28,825 triệu USD tăng 41,60%; Sản phẩm từ chất dẻo 39,913 triệu USD tăng 33,09%; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 101,119 triệu USD tăng 18,31%; Gỗ và sản phẩm gỗ 20,061 triệu USD tăng 20,29%; Linh kiện, phụ tùng xe máy 62,847 triệu USD tăng 16,59%; Chất dẻo nguyên liệu 46,768 triệu USD tăng 23,90%; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 29,241 triệu USD tăng 13,69%; Nguyên phụ liệu thuốc lá 7,716 triệu USD tăng 6,24%; Giấy các loại 178,425 triệu USD tăng 0,22%; Sản phẩm khác từ dầu mỏ 3,00 triệu USD tăng 7,22%.
Các mặt hàng nhập khẩu giảm về trị giá gồm:
Phân bón các loại 0,809 triệu USD giảm 95,57%. Kim loại thường khác 21,087 triệu USD giảm 70,02%; Cao su 1,302 triệu USD giảm 65,01%; Ô tô nguyên chiếc các loại 5,620 triệu USD giảm 50,23%; Bông các loại 0,772 triệu USD giảm 39,26%; Xơ, sợi dệt các loại 39,944 triệu USD giảm 32,92%; Sản phẩm từ giấy 5,899 triệu USD giảm 26,18%; Sản phẩm từ sắt thép 13,588 triệu USD giảm 24,90%; Linh kiện, phụ tùng ô tô 44,028 triệu USD giảm 24,44%; Thức ăn gia súc và nguyên liệu 42,045 triệu USD giảm 6,88%; Sản phẩm hóa chất 35,192 triệu USD giảm 13,97%; Dầu mỡ động thực vật 126,555 triệu USD giảm 19,86%. Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 9,746 triệu USD giảm 12,72%; Sản phẩm từ cao su 3,594 triệu USD giảm 7,80%; Hàng điện gia dụng và linh kiện 15,153 triệu USD giảm 2,35%; Sắt thép các loại 34,603 triệu USD giảm 13,23%; Hóa chất 83,943 triệu USD giảm 0,002%.