Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, 10 tháng đầu năm 2011, Việt Nam thu về 2,1 tỷ USD từ thị trường Australia, giảm 1,12% so với cùng kỳ năm 2010, tính riêng tháng 10, thu 187,6 triệu USD từ thị trường này, giảm 21,46% so với tháng 10/2010.

Các mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường Australia trong 10 tháng đầu năm nay là dầu thô, điện thoại các loại và linh kiện, hàng thủy sản, hạt điều, gỗ và sản phẩm…trong đó dầu thô chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 53,72%, giảm 21,8% so với cùng kỳ năm 2010, tương đương với 1,1 tỷ USD. Tính riêng trong tháng 10, xuất khẩu mặt hàng này sang Australia là 50 triệu USD, giảm 60,83% so với tháng 10/2010.

Đứng thứ hai là điện thoại các loại và linh kiện, với kim ngạch trong tháng là 25 triệu USD, tính chung 10 tháng là 182,9 triệu USD, chiếm 8,48% tỷ trọng.

Đứng thứ ba là mặt hàng thủy sản, với kim ngạch 131,7 triệu USD tăng 6,28% so với 10 tháng năm 2010.

Tại Hội thảo khoa học quốc tế ‘Engaging with Vietnam: An Interdisciplinary Dialogue’ lần 3 vào ngày 4/12/2011 tại Hà Nội, theo GS.Carl Thayer, việc tăng cường và củng cố quan hệ giữa Australia và Việt Nam có ý nghĩa quan trọng đối với cả hai quốc gia trong thời điểm hiện tại và tương lai trong bối cảnh quan hệ song phương giữa Australia và Việt Nam đã được đẩy lên một tầm cao mới - “quan hệ hợp tác toàn diện”.

Theo giáo sư, quan hệ song phương giữa hai nước thực sự là toàn diện. Điều này có thể thấy rõ trong thương mại và đầu tư - Australia là đối tác thương mại lớn thứ 10 và là thị trường xuất khẩu lớn thứ năm của Việt Nam.

Trong giáo dục và đào tạo, du học sinh Việt Nam chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cộng đồng du học sinh tại Australia, vượt cả số du học sinh Trung Quốc và Ấn Độ. Về quốc phòng, an ninh và cảnh sát giữa hai nước có mối quan hệ rất mật thiết - Australia đào tạo cho nhiều sĩ quan quân đội Việt Nam thông qua chương trình hợp tác quốc phòng nhiều hơn bất cứ nước nào trên thế giới. Về hỗ trợ phát triển chính thức, Australia đứng trong khoảng từ thứ tư đến thứ sáu trong số 10 nhà tài trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam. Hỗ trợ phát triển của Australia dành cho Việt Nam trong các lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn, bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, phòng ngừa và giảm nhẹ tác động của thiên tai, dịch bệnh và đối thoại về nhân quyền đã được tăng cường đáng kể”.

Australia đã và đang hỗ trợ Việt Nam trở thành đối tác mạnh hơn trong khu vực. Đó là một phần của lịch sử, là một thực tế. Australia muốn xem liệu mối quan hệ hợp tác có thể đi theo hướng của Hàn Quốc hay Đài Loan vì khi Việt Nam phát triển hơn, Việt Nam sẽ có thể dùng nhiều hàng hóa và dịch vụ của Australia hơn. Để đạt tới sự phát triển như ngày nay, Hàn Quốc và Đài Loan đã phải tiến hành nhiều cải tổ nhưng những cải tổ như vậy chưa diễn ra triệt để ở Việt Nam, ví dụ như trở thành một nền kinh tế thị trường cạnh tranh hoàn toàn.

Động lực gần đây để Australia hỗ trợ Việt Nam như một quốc gia đang lên và ổn định bao gồm cả việc Việt Nam đóng vai trò chủ tịch ASEAN 2010 và Việt Nam hỗ trợ ngoại giao cho Australia tham gia Hội nghị Thượng đỉnh Đông Á, ủng hộ Australia trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc 2013-2014… Tuy nhiên, bước tiếp theo mà Australia quan tâm là sự phát triển vượt bậc của Việt Nam, hơn hẳn mức hiện nay và trở thành một nền kinh tế mạnh hơn như Hàn Quốc và Đài Loan. Australia sẽ muốn mối quan hệ đi theo hướng đó vì khi cả hai nền kinh tế cùng mạnh thì cả hai sẽ cùng hưởng lợi.

Xuất khẩu sang thị trường Australia tháng 10, 10 tháng năm 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T10/2011

KNXK 10T/2011

KNXK T10/2010

KNXK 10T/2010

% tăng giảm KN so T10/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

187.628.484

2.158.207.723

238.887.447

2.182.613.529

-21,46

-1,12

dầu thô

50.000.000

1.159.434.534

127.642.768

1.482.566.777

-60,83

-21,80

Điện thoại các loại và linh kiện

25.043.460

182.975.075

 

 

*

*

Hàng thủy sản

17.375.348

131.730.404

19.531.569

123.946.261

-11,04

6,28

Hạt điều

16.443.876

85.025.642

10.173.771

70.820.322

61,63

20,06

gỗ và sản phẩm gỗ

11.703.549

81.838.234

8.500.930

65.554.963

37,67

24,84

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

5.927.153

58.386.213

6.427.133

51.512.240

-7,78

13,34

giày dép các loại

7.139.505

51.589.050

4.851.759

39.436.017

47,15

30,82

hàng dệt may

4.993.914

41.005.516

4.038.947

35.538.686

23,64

15,38

máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

4.812.409

39.225.607

3.586.322

30.637.254

34,19

28,03

sản phẩm từ chất dẻo

3.408.750

24.550.922

2.143.987

15.403.220

58,99

59,39

 

44.644

23.735.103

 

 

*

*

cà phê

2.068.262

23.474.857

2.167.726

19.256.057

-4,59

21,91

giấy và các sản phẩm từ giấy

2.045.985

18.061.766

1.792.050

17.641.552

14,17

2,38

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

1.496.115

14.706.908

1.776.540

10.852.426

-15,78

35,52

sản phẩm gốm sứ

1.727.558

14.704.237

1.382.504

12.430.264

24,96

18,29

than đá

 

14.581.196

5.010.153

13.989.280

*

4,23

sản phẩm từ sắt thép

1.989.203

14.066.611

2.610.909

13.806.550

-23,81

1,88

sản phẩm từ cao su

1.269.273

12.555.820

978.800

9.162.577

29,68

37,03

dá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.706.914

11.011.691

2.659.874

7.834.992

-35,83

40,55

dây điện và dây cáp điện

2.206.610

10.251.293

1.130.733

7.479.723

95,15

37,05

Hàng rau quả

1.297.271

8.776.212

836.568

4.903.386

55,07

78,98

sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.334.238

8.089.114

829.410

8.258.905

60,87

-2,06

sản phẩm hóa chất

276.929

5.666.810

366.083

3.568.568

-24,35

58,80

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

707.786

5.088.586

496.109

4.943.737

42,67

2,93

hạt tiêu

831.217

4.972.531

344.278

2.671.578

141,44

86,13

gạo

497.837

4.234.426

211.458

3.311.435

135,43

27,87

sắt thép các loại

399.008

3.224.917

307.223

2.030.089

29,88

58,86

chất dẻo nguyên liệu

317.879

2.990.994

251.504

1.970.619

26,39

51,78

 

Nguồn: Vinanet