Hoa Kỳ là một cường quốc hàng đầu thế giới cả về kinh tế, khoa học công nghệ, có tài nguyên rất phong phú. Hiện nay với dân số khoảng trên 293 triệu ngời, trong đó 75% sống ở thành thị, tổng sản phẩm quốc nội trên 10.000 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu ngời hàng năm là 36.000 USD hàng năm Hoa Kỳ nhập khẩu trên 1.300 tỷ USD, chiếm khoảng 1/5 tổng kim ngạch nhập khẩu trên toàn thế giới. Việc thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ - một thị trường rộng lớn nhất thế giới với mức thu nhập cao và nhu cầu tiêu dùng đa dạng về nhiều chủng loại hàng hoá với khối lợng lớn - thị trường tiêu thụ hàng hoá của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng như bất cứ quốc gia nào trên thế giới.

Đối với Việt Nam, Hoa Kỳ là một thị trường xuất khẩu tiềm năng. Kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam – Hoa Kỳ luôn tăng trưởng. Năm 2010, tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đạt gần 18,5 tỷ USD, tăng gần 19,5% so với cùng kì năm 2009. Trong đó, XK của Việt Nam đạt gần 14,8 tỷ USD, tăng 19,5%; nhập khẩu đạt 3,710 tỷ USD, tăng 19,4%. Thặng dư thương mại đạt 11,158 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kì năm ngoài.

Với kết quả này, Việt Nam là quốc gia đứng vị trí thứ 27 trong số các nước XK vào Hoa Kỳ.

Năm 2011, thương mại hai nước vượt con số 20 tỉ và 9 tháng đầu năm 2012 đạt 18,2 tỷ USD, tăng 16,8% so với 9 tháng 2011.

Theo số liệu thống kê Tổng cục Hải quan Việt Nam, 9 tháng đầu năm 2012, Hoa Kỳ là thị trường có kim ngạch xuất khẩu cao nhất , đạt 14,5 tỷ USD, chiếm 17,4% tỷ trọng, tăng 17,56% so với cùng kỳ năm 2011.

Các mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong thời gian này là hàng dệt may, giày dép các loại, gỗ và sản phẩm gỗ, hàng thủy sản, máy móc,… trong đó hàng dệt may đạt kim ngạch 5,6 tỷ USD, tăng 7,88% so với cùng kỳ - đây cũng là mặt hàng đạt kim ngạch cao xuất khẩu sang Hoa Kỳ, tính riêng tháng 9 mặt hàng này xuất sang Hoa Kỳ đạt 652,5 triệu USD, tăng 5,27% so với tháng 9/2011.

Đứng thứ hai là mặt hàng giày dép, đạt kim ngạch 201,2 triệu USD trong tháng 9 tăng 29,47% so với tháng 9/2011, nâng kim ngạch xuất khẩu hàng giày dép sang Hoa Kỳ 9 tháng đầu năm lên 1,6 tỷ USD, tăng 18,83% so với cùng kỳ năm trước…

Hoa Kỳ giữ vị trí thứ nhất trong tiêu thụ các mặt hàng cà phê, điều, hồ tiêu, đồ gỗ, thủy sản của Việt Nam: chiếm 12,1% tổng lượng XK cà phê, chiếm 28,2% tổng lượng XK điều

Hiện nay Hoa Kỳ nhập khoảng 15% hàng thực phẩm, riêng rau quả tươi 50% và thủy sản 80%. Việt Nam là một trong 15 nước XK nông sản nhiều nhất vào Hoa Kỳ, trong đó thủy sản đứng thứ 5. Sau thanh long, gần đây vải, măng cụt, hồng xiêm, vú sữa và chôm chôm được đánh giá là những sản phẩm XK có triển vọng lớn đối với hầu hết các thị trường, đặc biệt là thị trường Mỹ. Hiện thanh long vẫn là mặt hàng có số lượng và kim ngạch XK lớn sang Hoa Kỳ.

Nhìn chung, 9 tháng đầu năm 2012, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng chủ yếu. Đáng chú ý, phương tiện vận tải và phụ tùng tuy kim ngạch chỉ đạt 474,7 triệu USD trong 9 tháng năm 2012, nhưng lại có sự tăng trưởng vượt bậc, tăng 144,54% so với 9 tháng năm 2011.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 9 tháng 2012

ĐVT: USD

 

KNXK T9/2012

KNXK 9T/2012

KNXK 9T/2011

% +/- KN so T7/2011

%+/- KN so 9T/2011

Tổng KN

1.584.430.949

14.562.706.133

12.387.828.608

11,66

17,56

hàng dệt, may

652.535.618

5.602.497.133

5.193.254.248

5,27

7,88

giày dép các loại

201.266.108

1.652.706.011

1.390.814.842

29,47

18,83

gỗ và sản phẩm gỗ

146.132.926

1.293.576.678

1.004.679.914

16,28

28,76

Hàng thuỷ sản

97.002.999

885.344.214

826.938.452

-13,49

7,06

máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng khác

76.984.373

743.008.551

394.419.895

65,88

88,38

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

61.212.283

631.267.271

371.015.096

57,74

70,15

phương tiện vận tải và phụ tùng

34.117.671

474.746.887

194.139.260

64,34

144,54

túi xách, ví,vali, mũ và ôdù

46.706.262

451.697.640

331.633.680

52,35

36,20

cà phê

14.976.156

344.739.477

245.355.969

188,62

40,51

sản phẩm từ sắt thép

31.932.313

320.772.490

201.722.887

62,30

59,02

hạt điều

37.086.860

307.297.158

310.165.311

6,47

-0,92

dầu thô

 

209.155.791

309.861.515

*

-32,50

sản phẩm từ chất dẻo

11.829.428

122.071.227

90.068.178

-1,44

35,53

Điện thoại các loại và linh kiện

9.195.831

110.077.180

125.438.104

-12,67

-12,25

Hạt tiêu

9.308.258

90.992.419

123.592.142

-40,97

-26,38

giấy và các sản phẩm từ giấy

4.158.004

69.467.186

63.630.681

49,39

9,17

đá quý,kim loại quý và sản phẩm

10.170.632

68.318.717

47.286.756

69,50

44,48

dây điệnvà dây cáp điện

10.207.005

64.266.414

138.541.221

-42,68

-53,61

Kim loại thường khác và sản phẩm

4.527.615

53.315.784

66.146.004

-8,37

-19,40

cao su

7.544.708

46.224.457

63.549.906

-35,12

-27,26

sản phẩm từ cao su

3.191.883

36.288.038

32.307.133

-20,52

12,32

thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

3.521.497

34.309.505

24.384.873

9,29

40,70

Sản phẩm mây tre, cói và thảm

2.721.431

28.454.987

22.740.917

13,95

25,13

Hàng rau quả

2.952.676

27.944.959

20.115.015

64,98

38,93

sản phẩm gốm sứ

2.006.300

26.613.203

25.547.413

2,01

4,17

Xơ sợi dệt các loại

2.383.576

23.225.927

27.149.301

-23,12

-14,45

Gạo

1.379.554

23.139.051

7.158.788

18,00

223,23

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.450.079

20.686.720

19.802.642

38,04

4,46

Xăng dầu các loại

 

17.380.103

27.392.042

*

-36,55

sản phẩm hoá chất

1.862.877

14.608.184

10.421.839

106,69

40,17

sắt thép các loại

1.823.500

13.078.783

7.181.209

-34,79

82,13

hoá chất

639.457

8.746.656

11.589.836

-28,38

-24,53

chè

900.797

6.449.364

3.196.755

120,75

101,75

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

1.039.436

35.321.559

*

-97,06

Ngoài xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ Việt Nam còn nhập khẩu từ thị trường này các sản phẩm như: thức ăn gia súc và nguyên liệu, gỗ và sản phẩm gỗ, phế liệu sắt thép, máy móc thiết bị phụ tùng, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện…. với kim ngạch nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm là 3,6 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2011. Trong số những mặt hàng nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ trong thời gian này thì máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất với 805,6 triệu USD, kế đến là máy móc thiết bị phụ tùng khác đạt 567,5 triệu USD.

Nguồn: Vinanet