Năm 2010, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Indonesia đạt 3,3 tỉ USD. Trong 7 tháng đầu năm nay, kim ngạch thương mại hai chiều đạt hơn 2,4 tỉ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam qua nước bạn đạt 1,1 tỉ USD, tăng 60,9% so với cùng kỳ năm ngoái và 8 tháng đầu năm nay, thương mại hai chiều đạt gần 3 tỷ USD.

Gạo vẫn là mặt hàng dẫn đầu và tăng mạnh, chiếm 37% trong tổng kim ngạch, tương đương với 496 triệu USD. Quặng và khoáng sản, rau quả, sản phẩm hóa chất, sắt thép là những mặt hàng cũng có kim ngạch xuất khẩu tăng vượt bậc so với các mặt hàng khác.

Tuy nhiên, nhiều mặt hàng khác của Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia đã suy giảm rõ rệt. Đó là các phương tiện vận tải và phụ tùng, dầu thô, cà phê, máy móc, thiết bị - thiết bị và dụng cụ phụ tùng khác. Còn nếu tính giữa quí 1 và 6 tháng đầu năm, Việt Nam đã đi từ mức xuất siêu 132,56 triệu USD xuống thành bên nhập siêu 50,33 triệu USD trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trị giá gần 1,950 tỉ USD giữa hai nước. Sự giảm này chủ yếu do Chính phủ Indonesia tạm ngừng nhập khẩu gạo bởi khi đó nước này đang vào vụ thu hoạch mới.

Vì thế, ngoài mặt hàng gạo, các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động tìm hiểu thị trường hơn 230 triệu người tiêu dùng với kim ngạch nhập khẩu khoảng 136 tỉ USD/năm này để tăng cường tỷ trọng xuất khẩu và đa dạng hóa các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của mình. Các loại thực phẩm, sữa chế biến, nước trái cây, trái cây tươi, đồ trang sức, bánh kẹo, hồ tiêu là những mặt hàng mà Việt Nam có thể dễ dàng tăng cường xuất khẩu sang Indonesia.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia thương mại Indonesia, do nước này có nhiều nhóm sắc tộc, ngôn ngữ, văn hóa và xã hội ở các đảo khác nhau, có nơi vẫn duy trì thói quen tự cung, tự cấp, nên các doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực tham gia các hội chợ thường niên tại Indonesia để nắm bắt nhu cầu của các nhà nhập khẩu và xu hướng tiêu dùng của người dân nơi đây. Các chuyên gia cho rằng thị trường ở đất nước vạn đảo này dù đa dạng về nhu cầu và thị hiếu, song giá cả và chất lượng là yếu tố hàng đầu.

Trong chuyến thăm chính thức Indonesia mới đây của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, lãnh đạo hai nước đã đồng ý nâng kim ngạch thương mại song phương lên 5 tỉ USD vào năm 2015.

Xuất khẩu sang thị trường Indonesia 8 tháng năm 2011

ĐVT: USD

Chủng loại mặt hàng

KNXK T8/2011

KNXK 8T/2011

KNXK T8/2010

KNXK 8T/2010

% tăng giảm so với T8/2010

% tăng giảm so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

228.326.598

1.338.808.819

77.301.103

759.489.497

195,37

76,28

gạo

124.817.839

496.042.783

5.974.185

15.997.705

1.989,29

3.000,71

sắt thép các loại

19.236.536

127.287.780

7.896.281

72.449.953

143,62

75,69

Điện thoại các loại và linh kiện

10.767.218

76.522.361

 

 

*

*

dầu thô

 

60.356.274

 

103.899.476

*

-41,91

hàng dệt may

6.294.340

56.577.288

4.710.476

50.219.592

33,62

12,66

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng

7.472.637

44.073.365

6.566.526

56.898.958

13,80

-22,54

sản phẩm từ chất dẻo

3.507.634

40.260.882

2.949.685

29.338.230

18,92

37,23

Xơ sợi các loại

1.670.890

35.937.117

 

 

*

*

phương tiện vận tải phụ tùng

6.368.320

32.618.531

8.850.714

65.365.653

-28,05

-50,10

hàng rau quả

1.466.563

29.637.179

751.163

11.272.901

95,24

162,91

cao su

3.266.501

18.181.704

1.640.076

11.600.809

99,17

56,73

sản phẩm hóa chất

2.372.117

17.955.372

607.396

6.478.626

290,54

177,15

máy vi tính sản phẩm và điện tử

4.212.070

12.030.619

1.176.669

6.417.845

257,97

87,46

hàng thủy sản

1.957.855

10.507.401

1.504.557

9.623.207

30,13

9,19

sản phẩm từ sắt thép

803.239

9.803.034

651.511

6.580.491

23,29

48,97

cà phê

291.096

9.651.425

 

15.356.022

*

-37,15

Sản phẩm gốm sứ

509.634

7.794.885

 

 

*

*

giày dép các loại

1.822.459

7.750.213

757.920

5.682.884

140,46

36,38

Hạt tiêu

651.240

6.866.552

 

 

*

*

sản phẩm từ cao su

804.126

5.916.641

469.115

3.834.985

71,41

54,28

chè

1.032.692

5.773.708

469.311

3.366.330

120,04

71,51

giấy và sản phẩm từ giấy

611.060

5.446.873

197.807

3.061.831

208,92

77,90

Dây điện và dâu cáp điện

1.103.437

4.219.626

 

 

*

*

than đá

400.807

3.711.349

1.721.289

7.218.631

-76,71

-48,59

Xăng dầu các loại

806.525

2.979.436

 

 

*

*

Hóa chất

85.945

892.330

 

 

*

*

quặng và khoáng sản khác

384.800

771.142

54.000

165.506

612,59

365,93

Nguồn: Vinanet