(Vinanet) Theo số liệu thống kê, kim ngạch trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Malaysia trong 10 tháng đầu năm 2102 đã tăng 21,2% so với cùng kỳ năm 2011, lên 6,53 tỷ USD và tăng mạnh ở cả hai chiều.

Trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia lượng hàng hóa trị giá 3,76 tỷ USD và nhập khẩu gần 2,77 tỷ USD, tăng tương ứng 18,4% và 25% so với cùng kỳ năm 2011, đưa xuất siêu của Việt Nam lên gần 1 tỷ USD.

Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia chủ yếu là dầu thô, cao su, gạo, máy tính và linh kiện máy tính, điện thoại các loại và linh kiện, càphê, thủy hải sản, sắt thép, phương tiện vận tải, máy móc và thiết bị, trong khi nhập khẩu từ Malaysia chủ yếu gồm dầu mỡ động thực vật, xăng dầu, hóa chất và các sản phẩm hóa chất, chất dẻo nguyên liệu, sản phẩm dầu mỏ, gỗ và sản phẩm gỗ, giấy các loại, sữa và các sản phẩm từ sữa.

Dự kiến, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Malaysia trong năm 2012 là hơn 7 tỷ USD, tăng khoảng 4,5% so với năm 2011.

Việt Nam hiện là nước xuất khẩu lớn thứ tư trong ASEAN sang Malaysia sau Singapore, Thái Lan và Indonesia và cũng là nước ASEAN nhập khẩu lớn thứ tư từ Malaysia sau các nước trên.

Tham khảo những nhóm hàng chủ yếu nhập khẩu từ Malaysia 10 tháng đầu năm 2012

ĐVT: USD

Mặt hàng

Tháng 10/2012

10 tháng 2012

% tăng, giảm KN T10/2012 so T10/2011

% tăng, giảm KN 10T/2012 so cùng kỳ

Tổng cộng

334.916.319

2.767.759.029

-3,64

-12,27

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

99.848.880

501.689.586

+96,52

+41,28

Dầu mỡ động thực vật

54.649.859

427.136.002

-0,02

-8,04

Chất dẻo nguyên liệu

24.897.273

228.546.995

+11,25

+13,61

Xăng dầu các loại

0

196.620.307

*

-36,41

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

15.503.979

184.041.412

+2,05

-1,18

Sản phẩm hoá chất

14.288.944

110.134.292

+10,20

-0,79

sắt thép

7.836.664

86.634.253

-39,59

-59,28

Hàng điện gia dụng và linh kiện

5431094

81.028.068

+20,53

-29,39

Kim loại thường khác

7.468.603

72.328.465

-15,60

-16,73

Gỗ và sản phẩm gỗ

6.442.663

71.148.731

-16,16

-7,75

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

11.748.053

69.528.513

+510,99

+192,91

Sản phẩm từ chất dẻo

6.236.990

58.649.840

+13,79

+1,55

Sản phẩm từ sắt thép

3.435.131

41.355.458

-36,90

-23,20

Vải các loại

3.925.342

37.633.571

-12,43

-21,35

Sữa và sản phẩm sữa

3.397.255

35.543.370

+19,04

+124,33

Dây điện và dây cáp điện

3.876.023

32.866.753

+28,55

+49,69

Xơ sợi dệt các loại

3.613.388

31.060.788

-28,29

-41,29

Giấy các loại

2.995.984

26.522.042

+17,04

-0,79

Sản phẩm từ cao su

2.603.716

23.313.111

+21,93

+2,44

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

3.169.763

19.356.416

+84,38

-0,14

Nguyên phụ liệu dệt may da giày

1.856.302

17.476.846

+1,20

+39,99

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.711.845

14.755.718

+0,84

-7,67

Sản phâm từ kim loại thường khác

1.134.714

11.580.350

-4,82

+37,35

Linh kiện phụ tùng ô tô

1.411.142

11.371.645

+1,20

-12,45

Sản phẩm từ giấy

1.031.270

7.209.082

+84,41

+44,29

Phân bón

626.890

6.946.655

+183,76

-51,35

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

466.629

6.239.695

+2,95

-18,43

Dược phẩm

595.304

6.132.091

+136,09

+1,04

Cao su

357.701

6.107.670

-29,15

-31,08

Khí đốt hoá lỏng

0

4.898.539

*

-44,48

Nguyên phụ liệu thuốc lá

577.400

4.597.771

+28,11

-28,71

Hàng thuỷ sản

349.017

4.363.988

-60,82

-27,47

Linh kiện phụ tùng xe máy

307.985

3.458.155

-52,75

-49,41

Hàng rau quả

372.525

2.072.803

-31,71

-34,64

Phương tiện vận tải phụ tùng khác

106.779

1.076.228

*

-62,16

Hoá chất

18.388.976

142.908

-9,62

-99,88

 

Nguồn: Vinanet