Hầu hết các chủng loại thép nhập khẩu vào Việt Nam trong tuần từ 17-26/5/2011đều giảm mạnh về lượng và trị giá so với tuần trước. Tuy nhiên, lượng nhập khẩu của một số chủng loại thép chính như thép cuộn cán nóng vá thép tấm cán nóng tiếp tục tăng mạnh, chỉ có lượng thép không gỉ và hợp kim là giảm so với tuần trước.

Cụ thể:

Chủng loại phôi thép nhập khẩu chỉ đạt khối lượng 1,04 nghìn tấn và trị giá 0,63 triệu USD, giảm tới 94,37% về lượng và 94,895 về trị giá so với tuần trước. Đơn giá nhập khẩu đạt trung bình 612 USD/tấn, giảm 9,34% so với tuần trước đó. Chủng loại phôi thép chỉ được nhập khẩu từ hai thị trường Đài Loàn và Hà Loan, trong đó lượng nhập khẩu từ Hà Lan đạt tới 1 nghìn tấn do đơn giá nhập khẩu khá thấp ( đạt 605 USD/tấn).

Cũng cùng xu hướng giảm nhập khẩu như chủng loại phôi thép, thép không gỉ và hợp kim nhập khẩu trong tuần này đạt khối lượng 19,7 nghìn tấn và trị giá 23,16 triệu USD, giảm 42,78% về lượng và 33,09% về trị giá so với tuần trước. Sự sụt giảm mạnh về lượng và trị giá nhập khẩu này của chủng loại thép không gỉ và hợp kim một phần do đơn giá nhập khẩu trong tuần tăng tới 16,94% lên mức 1.173 USD/tấn. Trung Quốc vẫn là thị trường cung cấp thép không gỉ và hợp kim lớn nhất cho Việt Nam trong tuần này ( đạt 10,48 nghìn tấn), tiếp theo đó là thị trường Hàn Quốc ( đạt 3,89 nghìn tấn) và Nhật Bản ( đạt 1,59 nghìn tấn)…

Chủng loại thép cuộn cán nóng nhập khẩu đạt khối lượng 20,3 nghìn tấn và trị giá 14,8 triệu USD, tăng 61,28% về lượng và 64,19% về trị giá so với tuần trước. Đơn giá nhập khẩu trung bình tăng nhẹ 1,81% lên mức 733 USD/tấn. Thị trường có đơn cung cấp thép cuộn cán nóng cho Việt Nam đạt thấp nhất là Phillipine ( đạt trung bình 653 USD/tấn), nhưng lượng nhập khẩu thép cuộn cán nóng lớn nhất từ thị trường Hàn Quốc ( đạt 13,7 nghìn tấn)…

Chủng loại thép tấm cán nóng nhập khẩu có đơn giá nhập khẩu đạt trung bình 770 USD/tấn, tăng 2,89% so với tuần trước. Tuy đơn giá nhập khẩu có xu hướng tăng nhưng lượng nhập khẩu vẫn tiếp tục tăng tới 17,39% lên mức 12,96 nghìn tấn. Trong đó, thị trường Trung Quốc cung cấp tới 10,7 nghìn tấn thép tấm cán nóng trong tuần này và đơn giá nhập khẩu từ thị trường này đạt trung bình 703 USD/tấn.

Tham khảo một số lô hàng sắt thép các loại nhập khẩu từ 17-26/5/2011

Thị trường

Tên hàng

Lượng (tấn)

Đơn giá

(USD/tấn)

Cửa khẩu

ĐKGH

Phôi thép

Đài Loan

Thép tấm hợp kim, phôi dẹp dạng tấm (MM) (dầy x rộng x dài ) STEEL SHEET P20 1

2

1.520

Cát Lái

CIF

Hà Lan

Phôi dẹt (dạng phiến)

1.038

605

CFR

Thép cuộn cán nóng

Đài Loan

Thép cuộn không hợp kim cán nóng không tráng phủ mạ sơn ( 1.2 - 6.0 * 900 - 1524 )mm. Hàng mới 100%

493

610

Hải Phòng

CFR

Hàn Quốc

Thép cuộn cán nóng, không tráng phủ mạ sơn, không hợp kim: (1.8-4.0) x (1055-1545) x C

3.246

696

CFR

Inđônêxia

Thép không hợp kim cán nóng dạng cuộn cuốn không đều dùng để sản xuất que hàn SWRY11 - 5.5MM

1.007

783

Cát Lái

Nhật Bản

Thép cuộn cán nóng không hợp kim, không tráng phủ mạ sơn, hàng loại 2, mới 100%, kt: 1.2-2.45mm x915mm up xcuộn= 72 cuộn

440

715

Hải Phòng

Thái Lan

Thép không hợp kim cán nóng chưa tráng phủ mạ dạng cuộn ( 1,20 - 2,30 ) mm X ( 785 - 1560 ) mm X Cuộn

187

640

Cảng Vict

Trung Quốc

Thép cuộn cán nóng chưa tráng phủ mạ không hợp kim có hình dập nổi trên bề mặt (2.8mmx1500mmxC)

254

740

Thép lá cán nóng

Đài Loan

Thép lá cán nóng dạng cuộn - Mới 100% (Không phủ, không mạ, không tráng kẽm, không hợp kim ) 1.40MM x 1250MM x C (đã phân bổ I)

481

734

Tân Thuận

CFR

Australia

Thép lá cán nóng chưa tráng phủ mạ không hợp kim dạng cuộn QC : ( 1.60 - 2.80 x 650 - 1650)mm

294

530

Cảng khô - ICD Thủ Đức

CIF

Hàn Quốc

Thép lá cán nóng thứ phẩm dạng cuộn, không hợp kim. Chưa dát phủ, mạ hoặc tráng. Hàng mới 100%. QC : 1.5mm trở lên x 700mm trở lên x Coil.

320

560

 Cát Lái

New Zealand

Thép lá mạ kẽm bằng pp nhúng nóng dạng cuộn QC:( 0.32 - 0.55 x 740 - 1221)mm

138

605

Bến Nghé

Nhật Bản

Thép lá cán nóng dạng cuộn, chưa tráng phủ mạ sơn, không hợp kim, mới 100% (1.8-3.5)MM x (750-1500)MM x Cuộn

176

680

Cát Lái

CFR

Trung Quốc

Thép lá mạ kẽm nhúng nóng, dạng cuộn, không hợp kim 0.95mm x 1250mm

74

866

Thép tấm cán nóng

Đài Loan

Thép tấm cán nóng loại 2. Không hợp kim, chưa tráng phủ mạ đã ngâm dầu tẩy gỉ. Hàng mới 100%. Theo tiêu chuẩn quốc tế.Kích cỡ: 1.2-3.0mmx800-1250mmx1000-2450mm

301

600

Hải Phòng

CFR

Canada

Thép tấm cán nóng không hợp kim, chưa tráng phủ mạ, KT : 7.849mm-9.576mmx1100mm-2286mmx3048mm-5486mm

125

625

Cát Lái

Hàn Quốc

Thép tấm cán nóng dạng cuộn loại 2, chưa tráng phủ mạ sơn. Mới 100%. Cỡ(mm); 3.0-4.5 x 800 and up x Cuộn

106

595

Hải Phòng

Mỹ

Thép cán nóng chưa tráng phủ mạ không hợp kim dạng tấm QC: ( 1.20 - 2.00 x 400 - 1000 x 1000 - 3000)mm

75

540

Cát Lái

Nhật Bản

Thép tấm loại II cán nóng chưa tráng phủ mạ sơn chưa qua sd 1.2 x 700 x 1200mmup

30

590

Hải Phòng

CIF

Trung Quốc

Thép tấm cán nóng(không phủ mạ tráng,không hợp kim) 7.8x1500x6000

683

705

Sài gòn KV III

CFR

Thép không gỉ và hợp kim

Đài Loan

Thép không rỉ dạng tấm, chủng loại 430. Hàng loại 2. Size: (2.2-3.5)mm x 1000mm x 2000mm.

40

798

Cát Lái

FOB

Australia

Thép lá cán nóng chưa tráng phủ mạ khộng hợp kim dạng cuộn QC : ( 3.00 - 4.50 x 738 - 1650)mm

148

530

Cảng khô - ICD Thủ Đức

CIF

Cộng Hoà Séc

Thép hợp kim được cán mỏng (Thép silic kỹ thuật điện ) có chiều rộng dưới 600mm, dày 0.3mm, mới 100%

3

500

Hải Phòng

CF

Ấn Độ

Thép không rỉ dạng thang đặc(size 8,000 mm)

4

3.675

Cát Lái

CIF

Hàn Quốc

Thép tấm hợp kim

2.718

990

Văn Phong

FAS

Hồng Kông

Thép tấm hợp kim, cán nóng, chưa tráng phủ mạ size :(5.0-20.0)mm x2000mmx 6000mm Tiêu chuẩn A36B Hàng mới 100%

376

720

Bến Nghé

CFR

Trung Quốc

Thép kiện hợp kim cán nóng không tráng phủ mạ, sơn, hợp kim BO - SS 400B cỡ: (mm) 4.8 - 9.8 x 1500 x 6000

1.027

755

Hải Phòng

Nguồn: Tinthuongmai.vn

 

Nguồn: Vinanet