(VINANET) - Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2013, Việt Nam đã xuất khẩu trên 9 triệu tấn than, trị giá 651 triệu USD, giảm 12,11% về lượng và giảm 26,60% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012. Tính riêng tháng 9/2013, xuất khẩu than tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với tháng 8/2013, tăng lần lượt 108,8% và tăng 94,4% tương đương với 804,1 nghìn tấn, đạt kim ngạch 59,2 triệu USD. Theo Tập đoàn Công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam (TKV), xuất khẩu than đá trong tháng 9 tăng mạnh do thuế xuất khẩu than từ ngày 1/9/2013 đã được điều chỉnh giảm xuống 10% từ mức 13% nhằm tháo gỡ khó khăn cho ngành than.
Phó Tổng giám đốc Vinacomin cho biết, trong 9 tháng năm 2013, lượng than nguyên khai của Vinacomin sản xuất được 31 triệu tấn, đạt 67% kế hoạch năm (bằng 72% kế hoạch điều hành) nhưng giảm 7% so với cùng kỳ năm 2012. Lượng than tiêu thụ ước đạt 28,2 triệu tấn, trong đó, lượng than tiêu thụ trong nước đạt 19,8 triệu tấn, xuất khẩu than đạt 8,4 triệu tấn. Tồn kho than tính đến cuối tháng 9 ước 7,8 triệu tấn, trong đó than sạch 5,6 triệu tấn, tăng 100.000 tấn so đầu năm và giảm 900.000 tấn so cùng kỳ.
Phân tích tình hình xuất khẩu than sau khi có quyết định điều chỉnh thuế xuất khẩu than từ 13% xuống còn 10% từ ngày 1/9, theo Phó Tổng Giám đốc Vinacomin, trước khi điều chỉnh thuế suất, việc xuất khẩu than gặp nhiều khó khăn, tập đoàn mất nhiều khách hàng truyền thống. Tuy nhiên, sau khi điều chỉnh thuế suất, công tác xuất khẩu than của tập đoàn đã được cải thiện và gặp nhiều thuận lợi. Dự kiến lượng than xuất khẩu của Vinacomin đạt 12 triệu tấn trong năm 2013.
Về thị trường xuất khẩu
Trong số những thị trường nhập khẩu than của Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường chiếm thị phần lớn, chiếm 75,9%, tương đương với 6,8 triệu tấn, đạt kim ngạch 402,4 triệu USD, giảm 12,34% về lượng và giảm 26,38% về trị giá so với cùng kỳ.
Thị trường đứng thứ hai sau Trung Quốc là Nhật Bản với lượng xuất 871,6 nghìn tấn, trị giá đạt 115,2 triệu USD, tăng 4,67% về lượng nhưng lại giảm 15,84% về kim ngạch so với 9 tháng năm 2012.
Nhìn chung, xuất khẩu than đá của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm nay đều giảm cả về lượng và trị giá ở hầu khắp các thị trường. Thị trường giảm mạnh nhất là Ấn Độ, giảm 64,66% về lượng và giảm 75,97% về kim ngạch, tương đương với 35,6 nghìn tấn và 6,2 triệu USD.
Duy nhất chỉ có thị trường Malaixia là tăng trưởng mạnh, tăng 92,46% về lượng và tăng 59,49% về kim ngạch so với cùng kỳ, tương đương với 143,9 nghìn tấn và 19,9 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu than đá 9 tháng 2013
ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá: (USD)
(Nguồn: Số liệu thống kê của TCHQ)
Thị trường
|
XK 9T/2013
|
XK 9T/2012
|
Tốc độ +/- (% )
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
lượng
|
trị giá
|
Tổng KN
|
9.018.661
|
651.014.500
|
10.261.684
|
886.980.763
|
-12,11
|
-26,60
|
Trung Quốc
|
6.847.134
|
402.471.890
|
7.811.213
|
546.693.610
|
-12,34
|
-26,38
|
Nhật Bản
|
871.699
|
115.240.459
|
832.828
|
136.931.870
|
4,67
|
-15,84
|
Hàn Quốc
|
790.522
|
61.661.346
|
931.864
|
87.282.966
|
-15,17
|
-29,35
|
Malaixia
|
143.961
|
19.960.344
|
74.799
|
12.514.850
|
92,46
|
59,49
|
Philippin
|
94.435
|
12.326.804
|
185.239
|
28.508.462
|
-49,02
|
-56,76
|
Thái Lan
|
66.308
|
8.373.811
|
123.124
|
16.772.708
|
-46,15
|
-50,07
|
Lào
|
56.938
|
7.013.249
|
62.631
|
7.876.115
|
-9,09
|
-10,96
|
Ấn Độ
|
35.697
|
6.275.507
|
101.012
|
26.115.293
|
-64,66
|
-75,97
|
indonesia
|
27.106
|
3.759.821
|
55.806
|
7.668.121
|
-51,43
|
-50,97
|
Oxtraylia
|
7.020
|
1.368.300
|
7.700
|
1.663.200
|
-8,83
|
-17,73
|