Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2011 cả nước xuất khẩu 7,11 triệu tấn gạo, thu về 3,66 tỷ USD, chiếm 3,77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước (tăng 3,28% về lượng và tăng 12,59% về kim ngạch so với năm 2010); Giá gạo xuất khẩu bình quân đã đạt gần 494 USD/tấn, tăng 14,5 % so với năm 2010 và chỉ kém kỷ lục của năm sốt nóng giá gạo thế giới 2008 (569 USD/tấn). Đây là chỉ số rất đáng mừng, bởi theo thống kê của FAO, chỉ số giá gạo thế giới năm 2011 chỉ tăng bình quân 10,9% so với cùng kỳ năm 2010. Nhưng những con số tăng trưởng liên tục lại báo động một thực tế đáng lo của xuất khẩu gạo. Xuất khẩu gạo năm 2011 không thoát khỏi “căn bệnh” tích cực bán ra khi giá thấp, còn giá tăng thì “co lại” như thực tế những năm qua đã từng xuất hiện, điển hình là liên tục trong 3 năm 1998 - 2000 và gần đây là năm 2008.

Cụ thể, số liệu của VFA, nếu tính theo quý, khi giá gạo xuất khẩu quý II ở mức đáy 465 USD/tấn, thì khối lượng lại ở mức đỉnh 2,053 triệu tấn, chiếm 28,9% tổng khối lượng xuất khẩu cả năm, ngược lại, khi giá quý IV đạt đỉnh 562 USD/tấn thì khối lượng chỉ đạt 1,234 triệu tấn, chỉ chiếm 17,4%. Hoặc nếu chỉ phân đoạn theo hai kỳ, trong 8 tháng đầu năm, giá xuất khẩu chỉ đạt 476 USD/tấn thì khối lượng xuất khẩu đến 5,31 triệu tấn, chiếm 74,7%, còn 4 tháng cuối năm, khi giá cao ngất ngưởng 547 USD/tấn thì khối lượng xuất chỉ đạt 1,794 triệu tấn, chỉ chiếm 25,3%. Và hệ quả phát sinh là, trong khi sản lượng lúa năm 2011 thuộc loại tăng “khủng” 2,32 triệu tấn, thì khối lượng gạo xuất khẩu chỉ tăng 350.000 tấn! Nên tồn kho đang là gánh nặng đối với doanh nghiệp? Vì tương ứng với sản lượng lúa tăng 2,32 triệu tấn là khoảng 1,2 – 1,3 triệu tấn gạo, nên hiện đang có khoảng 850.000 – 950.000 tấn gạo tồn kho tăng thêm so với cùng kỳ năm 2010.

Trong điều kiện như vậy, nếu như giá gạo xuất khẩu trong những tháng tới tiếp tục xu thế hạ nhiệt như từ tháng 10 trở lại đây, thì khó khăn mà các doanh nghiệp xuất khẩu gạo này sẽ phải đối mặt là không hề nhỏ, thậm chí có thể lỗ lớn.

Trong tháng cuối năm xuất khẩu gạo giảm gần 20% cả về lượng và kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, chỉ đạt 324.860 tấn, trị giá 193,18 triệu USD.

Indonesia là thị trường Indonesia tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam trong năm 2011, chiếm 26,48% về lượng và chiếm 27,87% trong tổng kim ngạch với 1,88 triệu tấn, tương đương 1,02 tỷ USD. Thị trường lớn thứ 2 là Philippines với 975.144 tấn, trị giá 476,32 triệu USD (chiếm 13,71% về lượng và chiếm 13,03% kim ngạch). Đứng thứ 3 là xuất khẩu sang thị trường Malaysia 530.433 tấn, trị giá 292,09 triệu USD (chiếm 7,46% về lượng và chiếm 7,99% về trị giá); tiếp sau đó là thị trường Cu Ba 430.150 tấn, tương đương 230,42 triệu USD (chiếm 6,05% về lượng và 6,3% kim ngạch). 

Trong năm 2011 xuất khẩu gạo của Việt Nam mở rộng thêm được rất nhiều thị trường mới so với năm 2010 như: Bangladesh, Senegal, Bờ biển Ngà, Gana, Thổ Nhĩ Kỳ, Angola, Angieri, I rắc, Hoa Kỳ; trong đó đáng chú ý là các thị trường mới đạt kim ngạch cao trên 100 triệu USD như: Bangladesh 180,38triệu USD, Senegal 169,73 triệu USD và Bờ biển Ngà 138,81 triệu USD. 

Các thị trường xuất khẩu gạo đạt mức tăng trưởng trên 100% cả về lượng và kim ngạch trong năm 2011 gồm có: Bỉ (tăng 204,4% về lượng và tăng 233,37% về kim ngạch), Indonesia (tăng 174% về lượng và tăng 194,58% về kim ngạch), Trung Quốc (tăng 148,26% về lượng và tăng 194,1% về kim ngạch) và Hà Lan (tăng 140,78% về lượng và tăng 157,88% về kim ngạch)

Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Đông Timo (giảm 78,92% về lượng và giảm 77,75% về kim ngạch), Đài Loan (giảm 76,54% về lượng và giảm 69,07% về kim ngạch), Nam Phi (giảm 74,19% về lượng và giảm 68,37% về kim ngạch), Philippines (giảm 33,93% về lượng và giảm 49,72% về kim ngạch), Nga (giảm 51,13% về lượng và giảm 40,26% về kim ngạch), Ba Lan (giảm 46,93% về lượng và giảm 40,22% về kim ngạch).

Thị trường xuất khẩu gạo năm2011

 

 

Thị trường

 

T12/2011

 

Năm 2011

 

Tăng, giảm T12 so với T11/2011

Tăng, giảm cả năm 2011 so với năm 2010

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(%)

Trị giá

(%)

Lượng

(%)

Trị giá

(%)

Tổng cộng

324.860

193.178.557

7.112.156

3.656.806.538

-19,39

-19,84

+3,28

+12,59

Indonesia

155.905

90.599.950

1.882.971

1.019.301.068

-39,24

-39,20

+174,00

+194,58

Philippines

3.946

2.164.058

975.144

476.320.359

-57,79

-57,38

-33,93

-49,72

Malaysia

65.966

41.230.928

530.433

292.092.027

+4,13

+3,27

+33,27

+64,38

Cu Ba

26.000

14.651.520

430.150

230.415.801

*

*

-8,92

+10,13

Singapore

9.866

6.147.573

385.957

197.908.212

-49,95

-46,63

-28,43

-13,12

Bangladesh

0

0

339.600

180.379.500

*

*

*

*

Senegal

2.500

1.205.000

410.109

169.728.907

*

*

*

*

Trung Quốc

11.550

8.380.004

309.003

160.688.540

+147,06

+132,47

+148,26

+194,10

Bờ biển Ngà

644

340341

291.751

138.811.440

-93,87

-94,84

*

*

Hồng Kông

8.451

5.781.708

149.949

89.181.710

-31,03

-29,71

+14,36

+36,83

Gana

1.500

838.500

138.011

77.029.791

+98,68

+35,46

*

*

Đài Loan

3.422

1.898.293

82.859

44.133.598

+2,00

-5,95

-76,54

-69,07

Thổ Nhĩ Kỳ

0

0

50.580

28.205.123

*

*

*

*

Angola

250

168.250

57.020

27.504.847

-58,12

-58,35

*

*

Nga

100

74.201

40.905

21.540.536

-96,40

-95,50

-51,13

-40,26

Angieri

615

337.925

38.915

19.694.250

-18,00

-19,30

*

*

Irắc

0

0

28.000

14.364.000

*

*

*

*

Đông Timo

3.550

1.728.850

24.610

11.463.085

*

*

-78,92

-77,75

Hoa Kỳ

2.153

1.476.475

17.409

11.331.997

-5,49

-8,60

*

*

Brunei

650

418.000

16.210

9.649.986

-69,19

-70,78

+7,07

+26,00

Bỉ

2.770

1.275.885

17.996

9.057.493

+2,78

+4,05

+204,40

+233,37

Australia

658

499.910

8.642

5.997.190

-60,55

-60,45

+15,78

+38,59

Nam Phi

0

0

8.207

4.226.785

*

*

-74,19

-68,37

Ucraina

50

37.075

7.826

4.140.325

0,00

-3,70

-40,51

-32,67

Hà Lan

651

436.980

3.436

2.138.652

+16,04

+18,48

+140,78

+157,88

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

84

61.950

2.731

1.767.357

-56,92

-56,18

-53,71

-34,74

Ba Lan

0

0

2.665

1.230.747

*

*

-46,93

-40,22

Pháp

118

81.475

1.344

764.267

+174,42

+170,68

-47,99

-28,60

Tây Ban Nha

48

32.880

1.195

715.721

*

*

+41,59

+82,19

Italia

100

59.000

1.092

619.979

*

*

-21,83

-18,20

(vinanet-T.T)

 

Nguồn: Vinanet