VINANET - Dẫn nguồn số liệu từ TCHQ Việt Nam, tám tháng đầu năm nay Việt Nam đã thu về từ thị trường Pháp trên 1 tỷ USD, tăng 60,77% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 8 Việt Nam đã xuất khẩu 154,6 triệu USD sang thị trường Pháp, tăng 89,42% so với tháng 8/2010.

Các mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường này từ đầu năm đến hết tháng 8 là điện thoại các loại, giày dép, hàng dệt may, hàng thủy sản, túi xách….Mặt hàng điện thoại các loại có kim ngạch đạt cao nhất 252,5 triệu USD, chiếm 25% trong tổng kim ngạch. Đứng thứ hai là giày dép đạt 161,6 triệu USD, tăng 31,11% so với 8 tháng năm 2010. Tính riêng tháng 8, Pháp đã nhập khẩu 20,9 triệu USD hàng giày dép từ Việt Nam, tăng 24,64% so với tháng 8/2010.

Đối với mặt hàng thủy sản, nhất là mặt hàng tôm. Thị trường tôm Pháp đang tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất. Người Pháp tiêu thụ hơn 100 ngàn tấn tôm, giá trị thị trường tương đương 500 triệu Euro hàng năm. Các nhà cung cấp tôm ngoại khối có doanh thu hàng năm tại thị trường Pháp đạt 490 triệu Euro, phần 10 triệu Euro còn lại phân chia cho các nhà cung cấp nội khối.

Năm 2010, Việt Nam xuất khẩu 6.225 tấn tôm, trị giá 48,5 triệu USD sang thị trường Pháp, tăng 35% về lượng và hơn 40% về giá trị so với năm trước đó. Tôm chiếm gần 40% trong tổng giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Pháp năm 2010, đạt 121,9 triệu USD.

Việt Nam là nhà cung cấp tôm lớn thứ 5 cho thị trường Pháp trong năm 2010, sau Ecuador, Ấn Độ, Madagascar và Thái Lan. Tuy vậy, lượng tôm chế biến và có giá trị gia tăng cao chỉ chiếm 21% tổng kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam sang Pháp. Hiện giá tôm Việt Nam vẫn không cạnh tranh bằng giá tôm Thái Lan và Ấn Độ.

Các nhà chế biến và xuất khẩu tôm Việt Nam neent ận dụng cơ hội để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Pháp. Một số nhà xuất khẩu tôm có kim ngạch xuất khẩu ổn định sang Pháp là Seanamico (4,63 triệu USD), Minh Phú (4,6 triệu USD), Trúc An (4 triệu USD), Agrexco (2,6 triệu USD) và Minh Hải Jostoco (2,3 triệu USD).

Trong nửa đầu năm 2011, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU tăng 25% và riêng sang Pháp tăng 14% về giá trị so với cùng kỳ năm 2010. Kim ngạch xuất khẩu tôm đạt 3 ngàn tấn, tăng 20% trong cùng thời kỳ so sánh.

Trong nửa cuối năm 2011, kim ngạch xuất khẩu kỳ vọng sẽ tăng cao hơn. Do nhu cầu cao tại Pháp trong các kỳ nghỉ lễ cuối năm, kim ngạch xuất khẩu tôm Việt Nam có thể tăng lên. Đến nay, rất nhiều công ty châu Âu đã giảm lượng đơn hàng và đòi giảm giá do lo ngại khủng hoảng kinh tế châu Âu. Đây là một thách thức cho các nhà xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

Nhìn chung, các mặt hàng xuất khẩu sang Pháp 8 tháng đầu năm nay đều tăng trưởng về kim ngạch ở hầu khắp các mặt hàng. Chỉ có một số mặt hàng giảm kim ngạch đó là: Phương tiện vận tải phụ tùng giảm 35,33%; Máy móc thiết bị dụng cụ giảm 10,44%, sản phẩm mây tre cói và thảm giamr 7,84%, dây điện và cáp điện giảm 16,12% và gạo giảm 28,11% so với 8 tháng năm 2010.

Xuất khẩu sang thị trường Pháp tháng 8, 8 tháng năm 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T8/2011

KNXK 8T/2011

KNXK T8/2010

KNXK 8T/2010

% tăng giảm so T8/2010

% tăng giảm so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

154.665.993

1.010.236.875

81.653.434

628.357.719

89,42

60,77

Điện thoại các loại

57.170.625

252.576.919

 

 

*

*

giày dép các loại

20.967.520

161.641.149

16.822.375

123.290.497

24,64

31,11

hàng dệt, may

18.866.622

131.890.430

12.597.750

88.810.984

49,76

48,51

Hàng thuỷ sản

14.584.586

88.214.597

10.948.363

75.887.923

33,21

16,24

túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

4.907.961

50.450.162

3.978.929

37.422.448

23,35

34,81

gỗ và sản phẩm gỗ

3.685.532

40.845.946

2.502.376

45.144.066

47,28

-9,52

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

2.740.226

32.999.260

3.846.337

31.406.974

-28,76

5,07

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

5.845.772

28.244.213

5.062.734

22.575.060

15,47

25,11

Cà phê

340.207

26.772.164

3.342.079

14.890.105

-89,82

79,80

Sản phẩm từ chất dẻo

2.665.691

20.200.389

 

 

*

*

phương tiện vận tải và phụ tùng

1.196.930

16.425.304

1.615.206

25.397.702

-25,90

-35,33

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

2.435.407

16.209.862

914.635

18.100.406

166,27

-10,44

cao su

1.346.877

12.135.626

730.145

4.260.075

84,47

184,87

sản phẩm gốm, sứ

2.527.667

10.844.936

1.843.083

9.290.779

37,14

16,73

Hạt tiêu

1.629.276

9.375.985

882.861

5.276.930

84,55

77,68

sản phẩm từ sắt thép

1.155.931

8.432.088

670.549

6.430.599

72,39

31,12

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.015.490

6.946.337

772.228

5.060.835

31,50

37,26

Hàng rau quả

1.147.926

6.375.806

629.788

4.138.404

82,27

54,06

sản phẩm mây, tre, cói và thảm

868.883

5.879.665

702.649

6.380.034

23,66

-7,84

Hạt điều

292.780

3.725.335

 

 

*

*

dây điện và dây cáp điện

682.860

3.232.116

454.592

3.853.375

50,21

-16,12

gạo

29.835

599.088

83.591

833.376

-64,31

-28,11

Than đá

 

 

 

3.388.000

*

*

xăng dầu các loại

 

 

 

211.120

*

*

sản phẩm từ chất dẻo

 

 

1.718.388

14.953.862

*

*

Nguồn: Vinanet